Án treo tối đa bao nhiêu năm theo quy định

án treo tối đa bao nhiêu năm

án treo tối đa bao nhiêu năm

 

1. Thế nào là án treo?

Theo Điều 1 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP quy định về khái niệm án treo cụ thể như sau:

 

Án treo

Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.

Như vậy, án treo là biện pháp miễn chấp hành án treo được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù có thời hạn không quá 03 năm tùy thuộc vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ. , xét thấy không cần thiết phải buộc họ  chấp hành hình phạt tù. 

 Căn cứ quy định trên, có thể thấy  án treo không phải là bản án mà là  biện pháp miễn chấp hành án treo được áp dụng đối với người bị kết án phạt tù có thời hạn không quá 03 năm.  

Căn cứ Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về án treo cụ thể như sau:

 

Án treo

  1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.
  2. Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.
  3. Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này.
  4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
  5. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.

 

2. Để được hưởng án treo thì phải đáp ứng những điều kiện gì?

 Thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP (được bổ sung  điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP và sửa đổi khoản 2 điều này tại điểm a , khoản 1. Điều 1 nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP) quy định về điều kiện  người bị kết án phạt tù được hưởng án treo, cụ thể như sau: 

 

 Người bị kết án phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây: 

 

 (1) Bị  phạt tù với thời hạn không quá 3 năm.  

 (2) Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.  

 - Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo; 

 

 - Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo; 

 

 - Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo 

 

 (3) Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự. 

  Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự. 

  (4) Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.  

 Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo. 

 Nơi làm việc ổn định là nơi  phạm nhân làm việc có thời hạn từ một năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo lệnh của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. 

  (5) Xét thấy không có lý do gì để xử phạt tù nếu người phạm tội có khả năng  cải tạo tốt và việc áp dụng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng  đến an ninh, trật tự an toàn xã hội.  

 (6) Khi xem xét, quyết định có cho bị cáo được hưởng án treo hay không, Tòa án phải cân nhắc kỹ lưỡng, thận trọng các điều kiện  bảo đảm cho việc cho hưởng án treo là đúng  pháp luật, nhất là đối với những trường hợp được hưởng án treo. hướng dẫn tại các khoản 2,  4 và  5 Điều 3 Nghị quyết này

3. Quy định của pháp luật về trường hợp hưởng án treo

 Điều kiện chấp hành án treo 

 Theo quy định tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP thì điều kiện của người bị kết án phạt tù có thể  được coi là hưởng án treo. khi  các điều kiện sau được đáp ứng: 

 

 Bị  phạt tù không quá 3 năm.  Có một nhân vật tốt.  Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài  tội này, người phạm tội luôn chấp hành nghiêm chỉnh chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ  nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú hoặc nơi làm việc.  

 Đối với người đã bị kết án mà được coi là chưa có tiền án, người đã bị kết án mà đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt  hành chính, xử lý kỷ luật mà hoãn được coi là chưa bị xử phạt đối với một tội phạm hành chính, chưa bị xử phạt vào ngày phạm tội này, kể từ ngày phạm tội này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ nghiêm trọng của tội phạm mới phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nếu người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể được hưởng án treo.  Có ít nhất 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình  sự. Mã hóa. Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ. 51 của Bộ luật Hình sự.  

 Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.  Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật cư trú mà người chấp hành án treo trở về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi chấp hành án treo.  

 Nơi làm việc ổn định là nơi  phạm nhân làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo lệnh của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.  Xét thấy không cần thiết phải buộc chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự phục hồi và nếu việc đình chỉ của họ  không gây nguy hiểm cho xã hội; không làm phương hại đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Những trường hợp không đủ điều kiện hưởng án treo 

 Cũng tại Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP, các trường hợp không đủ điều kiện tạm đình chỉ theo quy định bao gồm: 

 

 Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Thủ phạm đã bỏ trốn và  bị  cơ quan công tố  truy nã.  Người đang chấp hành án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang chấp hành bản án có điều kiện bị xét xử về một tội  khác đã thực hiện trước khi nhận bản án có điều kiện. Người phạm tội bị xét xử  cùng một lúc về nhiều tội, trừ trường hợp họ chưa đủ 18 tuổi. Người tái phạm, trừ người dưới 18 tuổi.  Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.  

4. Hậu quả pháp lý của hành vi vi phạm trong thời gian hưởng án treo 

 Theo quy định tại Điều 5 Điều 65 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì: 

 

 Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật thi hành án hình sự từ hai lần trở lên thì Toà án có thể quyết định buộc tha chấp hành án phạt tù. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Toà án buộc người đó  chấp hành hình phạt của bản án trước và cộng vào hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của bộ luật này. Ngoài ra, Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP cũng quy định về  quyết định xử phạt trong trường hợp người được hưởng án treo phạm tội mới trong một thời gian xác định. quản chế hoặc các tội khác trước khi thụ án có điều kiện: 

 

 Trong trường hợp người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách  thì Toà án quyết định hình phạt về tội  mới và cộng với hình phạt tù của bản án trước theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Bộ luật này.  Tội phạm; nếu  đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời hạn tạm giữ, tạm giam trước khi xét xử được trừ vào thời gian chấp hành án phạt tù. Trong trường hợp người  được hưởng án treo  phát hiện trước khi được hưởng án treo họ đã phạm tội  khác thì Tòa án phải quyết định hình phạt đối với tội  đó và không được kết hợp hình phạt với hình phạt đối với tội đã chấp hành án. Trong trường hợp này, người phạm tội phải chấp hành đồng thời hai bản án và việc thi hành án phải có sự phối hợp của các cơ quan có trách nhiệm thi hành án hình sự  theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo