An sinh xã hội tiếng anh là gì

ASXH phải góp phần bảo đảm  thu nhập và đời sống của công dân trong xã hội khi họ không may gặp  “rủi ro xã hội” hoặc  “biến cố xã hội” dẫn đến mất hoặc giảm thu nhập. Phương thức hoạt động là thông qua các biện pháp công khai. Mục tiêu tạo  “an sinh” cho mọi thành viên trong xã hội và do đó mang tính xã hội và  nhân văn sâu sắc, đó cũng chính là tư tưởng muốn hướng đến ấm no, hạnh phúc cho mọi người và cho xã hội. Bản chất của an sinh xã hội thể hiện rõ trên các khía cạnh sau: 

  1.Bảo hiểm xã hội trong Tiếng Anh là gì?

 An sinh xã hội  là một khái niệm được đưa ra trong điều 22 của Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền quy định về nó. Mọi người, với tư cách là thành viên của xã hội, có quyền hưởng an sinh xã hội và có quyền thực hiện, thông qua nỗ lực quốc gia và hợp tác quốc tế, phù hợp với tổ chức và  nguồn lực của mỗi quốc gia, các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa không thể thiếu đối với phẩm giá và sự phát triển tự do của nhân cách của mình. Nói một cách đơn giản, điều này có nghĩa là các bên đồng ý rằng xã hội mà một người đang sống có thể giúp anh ta phát triển và tận dụng tối đa mọi lợi thế của nó (văn hóa, công nghệ, v.v., việc làm, bảo trợ xã hội) được cung cấp cho họ ở quốc gia này . 

 An sinh xã hội cũng có thể đề cập đến các chương trình hành động của chính phủ nhằm thúc đẩy phúc lợi của người dân thông qua các biện pháp hỗ trợ nhằm đảm bảo khả năng tiếp cận đầy đủ các nguồn  thực phẩm và nơi ở, đồng thời cải thiện sức khỏe và phúc lợi của dân chúng nói chung và các bộ phận dễ bị tổn thương như vậy như trẻ em. , người già, người bệnh và người thất nghiệp. Các dịch vụ cung cấp an sinh xã hội thường được gọi là  dịch vụ xã hội.  

 2.An sinh xã hội có thể đề cập đến: 

 Bảo hiểm xã hội, nơi mọi người  nhận được lợi ích hoặc dịch vụ để ghi nhận những đóng góp cho một chương trình bảo hiểm. Các dịch vụ này thường bao gồm trợ cấp hưu trí, bảo hiểm tàn tật, trợ cấp cho  người  còn sống và bảo hiểm thất nghiệp.  Các dịch vụ được cung cấp bởi chính phủ hoặc các cơ quan được chỉ định chịu trách nhiệm cung cấp an sinh xã hội. Ở các quốc gia khác nhau, điều này có thể bao gồm chăm sóc y tế, hỗ trợ tài chính trong trường hợp thất nghiệp, ốm đau hoặc nghỉ hưu, sức khỏe và an toàn tại nơi làm việc, một số khía cạnh của hiệp hội công tác xã hội và thậm chí cả quan hệ với ngành. An ninh cơ bản bất kể việc  tham gia vào các kế hoạch bảo hiểm cụ thể, nếu đủ điều kiện nếu  không phải là một vấn đề. Ví dụ, hỗ trợ cho những người tị nạn mới đến với các nhu cầu cơ bản như thực phẩm, quần áo, chỗ ở, giáo dục, tiền bạc và chăm sóc y tế.  2. Thẻ an sinh xã hội là gì?  

 

 An sinh xã hội là một khái niệm khá quen thuộc nhưng thẻ an sinh xã hội lại là một thuật ngữ hoàn toàn xa lạ với người  Việt Nam. 

 

 Được đề cập tại Quyết định 634/QĐ-LĐTBXH ngày 29/5/2018 về kế hoạch thực hiện giai đoạn 2018 - 2020 của Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia và ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết chính sách  an sinh xã hội (ASXH). ). Như vậy, đến năm 2020, thẻ BHXH sẽ được cấp  cho người dân 

 

 Theo quyết định, đến năm 2020, việc thực hiện quy hoạch cần đạt các mục tiêu sau: 

 

 – Ứng dụng CNTT trong công tác đăng ký, giải quyết chế độ và chi trả  đối tượng  hưởng chính sách BHXH kịp thời, công khai, minh bạch; 

 

 – Hoàn thiện cơ sở pháp lý, triển khai cấp thẻ và số BHXH điện tử tích hợp, giúp người dân thụ hưởng  chính sách ASXH; 

 

 - Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội bao gồm các thông tin cơ bản về công dân Việt Nam thuộc đối tượng  chính sách: trợ giúp xã hội, giảm nghèo đối với người có công với cách mạng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. 

 Vậy thẻ an sinh xã hội và số an sinh xã hội là  gì?  Theo luật pháp  Hoa Kỳ, số An sinh xã hội là số mà chính phủ Hoa Kỳ cấp cho những người mới đến, giúp chính phủ theo dõi thu nhập của một cá nhân để tính toán số tiền An sinh xã hội có thể yêu cầu. 

 

 Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, các nước đặc biệt chú trọng đầu tư  xây dựng hệ thống an sinh xã hội tiên tiến, hiện đại dựa trên  ứng dụng công nghệ thông tin. Thông thường là các nước  Châu Âu, Châu Mỹ, Nhật Bản, Úc, Ấn Độ, Nga và Nam Phi. Năm 2013, có hơn 15 quốc gia được Ngân hàng Thế giới hỗ trợ  tài chính để thực hiện các chương trình này như Philippines, Indonesia, Trung Quốc, Brazil và đặc biệt là Việt Nam.  

 Một số hệ thống thông tin quản lý chương trình trợ giúp xã hội tiêu biểu nhất  được triển khai ở các nước như chương trình bảo trợ xã hội “Dibao” của Trung Quốc, chương trình “4P” của Philippines, Bolsa Familia” của Brazil. Tại Nam Phi, Cơ quan quản lý An sinh xã hội đang triển khai hệ thống thông tin quản lý kỹ thuật số cho 6 chương trình trợ giúp xã hội cho hơn 9,6 triệu người. 

An sinh xã hội (Social Security) là gì? Chức năng và mục đích

 Một hệ thống thông tin quản lý  kỹ thuật số tích hợp các hệ thống hiện có, mang lại lợi ích và lợi ích cho người nhận (như gửi yêu cầu, chấp nhận vật phẩm, chức năng thanh toán, v.v.), quản trị, rủi ro),  dịch vụ  tuân thủ chính sách (như phát hiện gian lận), dịch vụ trợ giúp đặc biệt ( chẳng hạn như quản lý tài chính và tài nguyên) hoặc các dịch vụ dịch vụ thông minh (chẳng hạn như giám sát, báo cáo, kiến ​​thức); cung cấp  nền tảng mới tích hợp và tối ưu hóa công nghệ thông tin; cung cấp cho các tổ chức an sinh xã hội khả năng đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả trước các áp lực về kinh tế, xã hội, công nghệ và luật pháp; phục vụ người thụ hưởng  theo hướng lấy người dân làm trung tâm,  nhìn người thụ hưởng từ góc độ  người thụ hưởng; đảm bảo  thực hiện kiểm toán tích hợp để tăng tính bảo mật và trách nhiệm giải trình; Cung cấp thông tin liên quan đến đúng người vào đúng thời điểm. 

 

3. Chính sách an sinh xã hội kiểu mẫu 

a, Mô hình bốn trụ cột của chính sách an sinh xã hội 

Mô hình này bao gồm bốn trụ cột chính sách như sau: 

 (1) Chính sách bảo đảm  việc làm, tạo thu nhập và giảm nghèo nhằm giúp người dân chủ động phòng ngừa  rủi ro trên thị trường lao động thông qua các chính sách đào tạo nghề, tín dụng, tạo việc làm, tạo việc làm, thu nhập tối thiểu và giảm nghèo bền vững, đa chiều và bền vững.  

 (2) Chính sách BHXH giúp người dân giảm thiểu rủi ro về sức khỏe khi ốm đau, tai nạn, tuổi già, thất nghiệp thông qua các hình thức và cơ chế BHXH nhằm bù đắp một phần thu nhập bị mất hoặc bị thay đổi. 

 (3) Chính sách trợ giúp xã hội nhằm hỗ trợ đột xuất, thường xuyên cho người dân vượt qua những rủi ro bất trắc nằm ngoài khả năng kiểm soát của họ như mất mùa, đói nghèo.  

 (4) Chính sách dịch vụ xã hội cơ bản - trụ cột an sinh xã hội giúp người dân tiếp cận hệ thống  dịch vụ xã hội cơ bản  tối thiểu, bao gồm y tế, giáo dục, nhà ở, nước uống, thông tin truyền thông, trợ giúp pháp lý. Trụ cột này thể hiện  rõ yếu tố “mô hình sàn ASXH” khi xây dựng, ban hành và thực thi chính sách ASXH ở Việt Nam hiện nay (Hình 1). 

 Mô hình hệ thống chính sách ASXH Việt Nam là mô hình tổng thể tích hợp các mô hình khác nhau nhằm bao phủ nhiều chế độ ASXH từ thấp đến cao cho nhiều  đối tượng  khác nhau trong xã hội. Mô hình này từng bước được xây dựng và phát triển trong thời kỳ quản lý kinh tế tập trung quan liêu bao cấp trước năm 1986. Đặc điểm chính của hệ thống chính sách ASXH trước đổi mới là trợ giúp xã hội cho những người lao động công tác xã hội. Các nhóm đối tượng đặc thù của Việt Nam là  người có công, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người nghèo, hộ nghèo và địa phương. Từ khi cải tạo đến nay, các  cột  đồng loạt được đưa vào vị trí. 

 Tuy nhiên, hệ thống chính sách ASXH của Việt Nam còn gặp nhiều thách thức, trở ngại trong việc bảo đảm phổ cập ASXH. Ví dụ(8): chế độ lương hưu cho người cao tuổi chỉ đảm bảo cho gần 2/3 số người lao động lớn tuổi nghỉ việc trong khu vực chính thức. Số  lao động tham gia  bảo hiểm xã hội  chỉ chiếm 1% tổng số  lao động. Chỉ một tỷ lệ rất nhỏ  lao động trong khu vực phi chính thức tham gia đóng  bảo hiểm xã hội… 

  1. Mô hình chính sách an sinh xã hội theo vòng đời 

 Cách tiếp cận lý thuyết vòng đời cho rằng cuộc sống con người là một quá trình sống gồm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn đòi hỏi một số loại chính sách an sinh xã hội. Có thể phân biệt 4 giai đoạn và 4 nhóm chính sách ASXH tương ứng theo vòng đời như sau: 

 (1) Tuổi mẫu giáo bao gồm thời kỳ mang thai và trẻ sơ sinh. Giai đoạn này cần có các chính sách an sinh xã hội như trợ cấp thai sản, giảm trừ gia cảnh, trợ cấp  tuất.  

 (2) Tuổi đi học: Giai đoạn này cần có các chính sách an sinh xã hội về giáo dục như hỗ trợ học bổng, trợ cấp  mồ côi, trợ cấp  tuất. 

  (3) Thanh niên: đây là độ tuổi chuyển tiếp sang thị trường lao động  với  rủi ro thất nghiệp, bệnh tật và tai nạn. Vì vậy, giai đoạn này cần có những chính sách an sinh xã hội tương ứng để kịp thời trợ giúp thanh niên. 

 (4) Độ tuổi lao động: Giai đoạn này đòi hỏi hầu hết các loại chính sách ASXH, từ bảo đảm việc làm, nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo đến trợ giúp xã hội không thường xuyên và thường xuyên, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm hưu trí và các dịch vụ xã hội cơ bản.  (5) Tuổi già: giai đoạn này cần có chế độ an sinh xã hội về lương hưu và trợ cấp cho người cao tuổi. 

 Một phân tích có hệ thống về chính sách an sinh xã hội theo vòng đời ở Việt Nam cho thấy “không phải tất cả các giai đoạn trong vòng đời con người đều được hỗ trợ…Hệ thống an sinh xã hội bỏ sót nhóm trung lưu”. Hầu hết mọi người, đặc biệt là người lao động trong khu vực phi chính thức, không được đảm bảo đầy đủ về an sinh xã hội  và hầu hết không có triển vọng  nhận lương hưu khi  đến tuổi nghỉ hưu.



Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo