Ấn định thuế là gì?

 

Quá trình ấn định thuế là một phần quan trọng của hệ thống thuế, giúp chính phủ thu được nguồn thu nhập cần thiết để duy trì các dự án công cộng và cung cấp các dịch vụ cơ bản. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn một số thông tin để trả lời cho câu hỏi ấn định thuế là gì?

ấn định thuế là gì?

Ấn định thuế là gì?

1. Ấn định thuế là gì?

Ấn định thuế là việc cơ quan thuế xác định số thuế mà người nộp thuế phải nộp và buộc các chủ thể phải thực hiện. Quy trình ấn định thuế được quy định tại Điều 49 Luật Quản lý thuế 2019 và Điều 16 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

Thuật ngữ "ấn định thuế" thường được hiểu là quá trình xác định và áp dụng các loại thuế đối với thu nhập hoặc giao dịch tài chính của cá nhân hoặc doanh nghiệp. Quá trình này có thể bao gồm việc xác định loại thuế cụ thể, tính toán số thuế phải nộp, và thực hiện các bước hành chính để chấp nhận và thu thuế.

Ở mức độ lớn hơn, "ấn định thuế" còn áp dụng cho việc xác định chính sách thuế và quy định cụ thể về thuế mà chính phủ áp dụng đối với người dân và doanh nghiệp trong một nền kinh tế. Chính sách thuế có thể bao gồm các biện pháp để thu hút đầu tư, kiểm soát lạm phát, và phân phối gánh nặng thuế một cách công bằng.

2. Việc ấn định thuế thực hiện dựa trên nguyên tắc nào?

Việc ấn định thuế được thực hiện dựa trên các nguyên tắc sau:

Căn cứ vào pháp luật về thuế: Ấn định thuế phải được thực hiện trên cơ sở các quy định của pháp luật về thuế, bao gồm các quy định về căn cứ ấn định thuế, thủ tục ấn định thuế, quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế khi bị ấn định thuế,...

Căn cứ vào tình hình thực tế của người nộp thuế: Ấn định thuế phải được căn cứ vào tình hình thực tế của người nộp thuế, bao gồm quy mô hoạt động, ngành nghề kinh doanh, nguồn vốn,...

Căn cứ vào thông tin do người nộp thuế cung cấp: Cơ quan thuế phải căn cứ vào thông tin do người nộp thuế cung cấp để ấn định thuế. Người nộp thuế có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về hoạt động của mình cho cơ quan thuế.

Căn cứ vào thông tin do cơ quan thuế thu thập được: Ngoài thông tin do người nộp thuế cung cấp, cơ quan thuế cũng có thể thu thập thông tin từ các nguồn khác, bao gồm thông tin từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, thông tin từ các nguồn công khai,...

Căn cứ vào các quy định pháp luật khác có liên quan: Khi ấn định thuế, cơ quan thuế cũng có thể căn cứ vào các quy định pháp luật khác có liên quan, chẳng hạn như quy định về giá, quy định về kế toán,...

Việc ấn định thuế phải đảm bảo các nguyên tắc trên để bảo đảm tính công bằng, khách quan và hiệu quả trong việc thực thi pháp luật về thuế.

3. Quy trình ấn định thuế

Quy trình ấn định thuế

Quy trình ấn định thuế

Các bước trong quy trình ấn định thuế

Quy trình ấn định thuế bao gồm các bước sau:

- Xác định căn cứ ấn định thuế. Căn cứ ấn định thuế bao gồm:

  • Các quy định của pháp luật về thuế
  • Tài liệu, chứng cứ do người nộp thuế cung cấp
  • Kết quả kiểm tra, thanh tra thuế
  • Xác định số thuế ấn định

Số thuế ấn định được xác định theo nguyên tắc sau:

  • Đối với trường hợp không có hồ sơ khai thuế hoặc hồ sơ khai thuế không đầy đủ, không chính xác, không trung thực: Số thuế ấn định bằng số thuế tính theo quy định của pháp luật về thuế.
  • Đối với trường hợp hồ sơ khai thuế đầy đủ, chính xác, trung thực nhưng có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế: Số thuế ấn định bằng số thuế tính theo quy định của pháp luật về thuế, cộng thêm số tiền phạt vi phạm hành chính về thuế và tiền chậm nộp.
    Thông báo ấn định thuế
  • Cơ quan thuế thông báo ấn định thuế bằng văn bản cho người nộp thuế. Văn bản thông báo ấn định thuế phải ghi rõ lý do, căn cứ ấn định thuế, số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế.

Nộp tiền thuế: Người nộp thuế có trách nhiệm nộp tiền thuế ấn định theo thời hạn ghi trong thông báo ấn định thuế.

Thời hạn nộp thuế đã ấn định: Thời hạn nộp thuế đã ấn định là thời hạn mà người nộp thuế phải nộp số thuế đã bị ấn định. Thời hạn nộp thuế đã ấn định được quy định tại Điều 55 của Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể như sau:

  • Trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật Quản lý thuế: Thời hạn nộp thuế là 10 (mười) ngày kể từ ngày cơ quan thuế ký quyết định ấn định thuế.
  • Trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 54 của Luật Quản lý thuế: Thời hạn nộp thuế là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày cơ quan thuế ký quyết định ấn định thuế.
  • Trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật Quản lý thuế: Thời hạn nộp thuế là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày cơ quan thuế ký quyết định ấn định thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn thực hiện quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế.
  • Trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế theo quy định tại khoản 4 Điều 54 của Luật Quản lý thuế: Thời hạn nộp thuế là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày cơ quan thuế ký quyết định ấn định thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn thực hiện quyết định kiểm tra, thanh tra thuế của cơ quan thuế.

Người nộp thuế có trách nhiệm nộp số thuế đã ấn định đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định. Nếu quá thời hạn nộp thuế mà người nộp thuế chưa nộp đủ số thuế đã ấn định thì sẽ bị tính tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về thuế.

Một số lưu ý về thời hạn nộp thuế đã ấn định:

  • Thời hạn nộp thuế đã ấn định được tính theo ngày làm việc.
  • Thời hạn nộp thuế đã ấn định được tính từ ngày người nộp thuế nhận được quyết định ấn định thuế.
  • Nếu ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế là ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo.
  • Người nộp thuế có thể nộp tiền thuế đã ấn định trước thời hạn quy định.

4. Các trường hợp bị ấn định thuế

Theo quy định tại Điều 54 của Luật Quản lý thuế 2019, có 5 trường hợp bị ấn định thuế, bao gồm:

  • Trường hợp 1: Người nộp thuế không kê khai thuế hoặc kê khai không đầy đủ, chính xác, trung thực về doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế, thuế suất,...
  • Trường hợp 2: Người nộp thuế không đăng ký thuế hoặc không khai thuế theo quy định.
  • Trường hợp 3: Người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
  • Trường hợp 4: Người nộp thuế không thực hiện quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế.
  • Trường hợp 5: Người nộp thuế không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế của cơ quan thuế.

4.1. Đối với trường hợp người nộp thuế không kê khai thuế hoặc kê khai không đầy đủ, chính xác, trung thực về doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế, thuế suất,...

Đối với trường hợp người nộp thuế không kê khai thuế hoặc kê khai không đầy đủ, chính xác, trung thực về doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế, thuế suất,..., cơ quan thuế sẽ căn cứ vào tình hình thực tế của người nộp thuế, bao gồm quy mô hoạt động, ngành nghề kinh doanh, nguồn vốn,... để ấn định thuế.

Cụ thể, cơ quan thuế sẽ căn cứ vào các yếu tố sau để ấn định thuế:

Kết quả kinh doanh của năm trước liền kề: Nếu người nộp thuế đã hoạt động kinh doanh trong năm trước liền kề thì cơ quan thuế sẽ căn cứ vào kết quả kinh doanh của năm đó để ấn định thuế.

Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp cùng ngành nghề, quy mô, địa bàn: Nếu người nộp thuế chưa hoạt động kinh doanh trong năm trước liền kề thì cơ quan thuế sẽ căn cứ vào kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp cùng ngành nghề, quy mô, địa bàn để ấn định thuế.

Các thông tin khác có liên quan: Ngoài các yếu tố trên, cơ quan thuế cũng có thể căn cứ vào các thông tin khác có liên quan, chẳng hạn như thông tin từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, thông tin từ các nguồn công khai,...

Việc ấn định thuế phải đảm bảo tính khách quan, hợp lý và công bằng.

Khi bị ấn định thuế, người nộp thuế có các quyền sau:

  • Quyền được biết về lý do, căn cứ ấn định thuế
  • Quyền được giải trình về tình hình hoạt động của người nộp thuế
  • Quyền được khiếu nại, tố cáo quyết định ấn định thuế

Người nộp thuế cũng có các nghĩa vụ sau:

  • Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về hoạt động của người nộp thuế cho cơ quan thuế
  • Chấp hành quyết định ấn định thuế của cơ quan thuế
  • Nếu không đồng ý với quyết định ấn định thuế, người nộp thuế có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

Một số lưu ý khi bị ấn định thuế:

  • Người nộp thuế cần cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về hoạt động của mình cho cơ quan thuế để cơ quan thuế có căn cứ ấn định thuế chính xác.
  • Người nộp thuế có quyền giải trình về tình hình hoạt động của mình nếu không đồng ý với quyết định ấn định thuế của cơ quan thuế.
  • Người nộp thuế có nghĩa vụ chấp hành quyết định ấn định thuế của cơ quan thuế. Nếu không chấp hành quyết định ấn định thuế, người nộp thuế có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế.

4.2. Đối với trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế hoặc không khai thuế theo quy định.

Đối với trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế hoặc không khai thuế theo quy định, cơ quan thuế sẽ căn cứ vào các quy định của pháp luật về thuế để ấn định thuế.

Cụ thể, căn cứ vào Điều 54 của Luật Quản lý thuế 2019, cơ quan thuế sẽ ấn định số thuế bằng 100% số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế đối với hoạt động kinh doanh của người nộp thuế.

Việc ấn định thuế phải đảm bảo tính khách quan, hợp lý và công bằng.

Khi bị ấn định thuế, người nộp thuế có các quyền sau:

  • Quyền được biết về lý do, căn cứ ấn định thuế
  • Quyền được giải trình về tình hình hoạt động của người nộp thuế
  • Quyền được khiếu nại, tố cáo quyết định ấn định thuế

Người nộp thuế cũng có các nghĩa vụ sau:

  • Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về hoạt động của người nộp thuế cho cơ quan thuế
  • Chấp hành quyết định ấn định thuế của cơ quan thuế
  • Nếu không đồng ý với quyết định ấn định thuế, người nộp thuế có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

Một số lưu ý khi bị ấn định thuế:

  • Người nộp thuế cần đăng ký thuế và khai thuế đầy đủ, chính xác theo quy định của pháp luật về thuế để tránh bị ấn định thuế.
  • Người nộp thuế có quyền giải trình về tình hình hoạt động của mình nếu không đồng ý với quyết định ấn định thuế của cơ quan thuế.
  • Người nộp thuế có nghĩa vụ chấp hành quyết định ấn định thuế của cơ quan thuế. Nếu không chấp hành quyết định ấn định thuế, người nộp thuế có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế.

Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về việc ấn định thuế đối với trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế hoặc không khai thuế theo quy định:

Trường hợp 1: Một doanh nghiệp kinh doanh buôn bán xăng dầu không đăng ký thuế. Cơ quan thuế sẽ ấn định số thuế bằng 100% số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu của doanh nghiệp này.

Trường hợp 2: Một cá nhân kinh doanh dịch vụ ăn uống không khai thuế. Cơ quan thuế sẽ ấn định số thuế bằng 100% số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống của cá nhân này.

Trường hợp 3: Một hộ kinh doanh cá thể không khai thuế. Cơ quan thuế sẽ ấn định số thuế bằng 100% số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế đối với hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh này.

4.3. Đối với trường hợp người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế.

Đối với trường hợp người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế, cơ quan thuế sẽ căn cứ vào kết quả thanh tra, kiểm tra thuế để ấn định thuế.

Cụ thể, căn cứ vào Điều 54 của Luật Quản lý thuế 2019, cơ quan thuế sẽ ấn định số thuế bằng số thuế thiếu, số thuế trốn hoặc số thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn theo kết quả thanh tra, kiểm tra thuế.

Việc ấn định thuế phải đảm bảo tính khách quan, hợp lý và công bằng.

Khi bị ấn định thuế, người nộp thuế có các quyền sau:

  • Quyền được biết về lý do, căn cứ ấn định thuế
  • Quyền được giải trình về tình hình hoạt động của người nộp thuế
  • Quyền được khiếu nại, tố cáo quyết định ấn định thuế

Người nộp thuế cũng có các nghĩa vụ sau:

  • Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về hoạt động của người nộp thuế cho cơ quan thuế
  • Chấp hành quyết định ấn định thuế của cơ quan thuế
  • Nếu không đồng ý với quyết định ấn định thuế, người nộp thuế có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

Một số lưu ý khi bị ấn định thuế:

  • Người nộp thuế cần hợp tác với cơ quan thuế trong quá trình thanh tra, kiểm tra thuế để đảm bảo tính chính xác của kết quả thanh tra, kiểm tra thuế.
  • Người nộp thuế có quyền giải trình về tình hình hoạt động của mình nếu không đồng ý với quyết định ấn định thuế của cơ quan thuế.
  • Người nộp thuế có nghĩa vụ chấp hành quyết định ấn định thuế của cơ quan thuế. Nếu không chấp hành quyết định ấn định thuế, người nộp thuế có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về việc ấn định thuế đối với trường hợp người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế:

Trường hợp 1: Một doanh nghiệp kinh doanh buôn bán xăng dầu lập hóa đơn khống để trốn thuế. Cơ quan thuế sẽ ấn định số thuế bằng số thuế thiếu, số thuế trốn theo kết quả thanh tra, kiểm tra thuế.

Trường hợp 2: Một cá nhân kinh doanh dịch vụ ăn uống kê khai chi phí không đúng thực tế để giảm số thuế phải nộp. Cơ quan thuế sẽ ấn định số thuế bằng số thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn theo kết quả thanh tra, kiểm tra thuế.

Trường hợp 3: Một hộ kinh doanh cá thể không kê khai doanh thu để trốn thuế. Cơ quan thuế sẽ ấn định số thuế bằng 100% số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế đối với hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh này.

Tóm lại, ấn định thuế là một biện pháp quan trọng để đảm bảo người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng hạn. Người nộp thuế cần nắm rõ các quy định về ấn định thuế để tránh bị ấn định thuế không đúng quy định.

4.4. Đối với trường hợp người nộp thuế không thực hiện quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế.

Trường hợp người nộp thuế không thực hiện quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế là trường hợp người nộp thuế không thực hiện nghĩa vụ thuế theo quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 54 của Luật Quản lý thuế 2019, cơ quan thuế sẽ ấn định số thuế bằng số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế đối với hoạt động kinh doanh của người nộp thuế trong thời gian từ ngày hết thời hạn thực hiện quyết định xử lý về thuế đến ngày người nộp thuế thực hiện quyết định xử lý về thuế.

Việc ấn định thuế phải đảm bảo tính khách quan, hợp lý và công bằng.

Khi bị ấn định thuế, người nộp thuế có các quyền sau:

  • Quyền được biết về lý do, căn cứ ấn định thuế
  • Quyền được giải trình về tình hình hoạt động của người nộp thuế
  • Quyền được khiếu nại, tố cáo quyết định ấn định thuế

Người nộp thuế cũng có các nghĩa vụ sau:

  • Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về hoạt động của người nộp thuế cho cơ quan thuế
  • Chấp hành quyết định ấn định thuế của cơ quan thuế
  • Nếu không đồng ý với quyết định ấn định thuế, người nộp thuế có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

Một số lưu ý khi bị ấn định thuế:

  • Người nộp thuế cần thực hiện quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế để tránh bị ấn định thuế.
  • Người nộp thuế có quyền giải trình về tình hình hoạt động của mình nếu không đồng ý với quyết định ấn định thuế của cơ quan thuế.
  • Người nộp thuế có nghĩa vụ chấp hành quyết định ấn định thuế của cơ quan thuế. Nếu không chấp hành quyết định ấn định thuế, người nộp thuế có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về việc ấn định thuế đối với trường hợp người nộp thuế không thực hiện quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế:

Trường hợp 1: Một doanh nghiệp kinh doanh buôn bán xăng dầu không nộp đủ số thuế phải nộp theo quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế. Cơ quan thuế sẽ ấn định số thuế bằng số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu của doanh nghiệp này trong thời gian từ ngày hết thời hạn thực hiện quyết định xử lý về thuế đến ngày doanh nghiệp nộp đủ số thuế phải nộp.

Trường hợp 2: Một cá nhân kinh doanh dịch vụ ăn uống không nộp tờ khai thuế theo quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế. Cơ quan thuế sẽ ấn định số thuế bằng số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống của cá nhân này trong thời gian từ ngày hết thời hạn thực hiện quyết định xử lý về thuế đến ngày cá nhân nộp tờ khai thuế.

Trường hợp 3: Một hộ kinh doanh cá thể không nộp đủ tiền thuế theo quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế. Cơ quan thuế sẽ ấn định số thuế bằng số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế đối với hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh này trong thời gian từ ngày hết thời hạn thực hiện quyết định xử lý về thuế đến ngày hộ kinh doanh nộp đủ tiền thuế phải nộp.

Tóm lại, ấn định thuế là một biện pháp quan trọng để đảm bảo người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng hạn. Người nộp thuế cần nắm rõ các quy định về ấn định thuế để tránh bị ấn định thuế không đúng quy định.

4.5. Đối với trường hợp người nộp thuế không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế của cơ quan thuế.

Trường hợp người nộp thuế không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế của cơ quan thuế là trường hợp người nộp thuế không thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin, tài liệu, chứng từ theo yêu cầu của cơ quan thuế trong quá trình kiểm tra, thanh tra thuế.

Theo quy định tại khoản 5 Điều 54 của Luật Quản lý thuế 2019, cơ quan thuế sẽ ấn định số thuế bằng số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế đối với hoạt động kinh doanh của người nộp thuế trong thời gian từ ngày hết thời hạn thực hiện quyết định kiểm tra, thanh tra thuế đến ngày người nộp thuế thực hiện quyết định kiểm tra, thanh tra thuế.

Việc ấn định thuế phải đảm bảo tính khách quan, hợp lý và công bằng.

Khi bị ấn định thuế, người nộp thuế có các quyền sau:

  • Quyền được biết về lý do, căn cứ ấn định thuế
  • Quyền được giải trình về tình hình hoạt động của người nộp thuế
  • Quyền được khiếu nại, tố cáo quyết định ấn định thuế

Người nộp thuế cũng có các nghĩa vụ sau:

  • Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu, chứng từ theo yêu cầu của cơ quan thuế trong quá trình kiểm tra, thanh tra thuế
  • Chấp hành quyết định ấn định thuế của cơ quan thuế
  • Nếu không đồng ý với quyết định ấn định thuế, người nộp thuế có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

Một số lưu ý khi bị ấn định thuế:

  • Người nộp thuế cần thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cung cấp thông tin, tài liệu, chứng từ theo yêu cầu của cơ quan thuế trong quá trình kiểm tra, thanh tra thuế để tránh bị ấn định thuế.
  • Người nộp thuế có quyền giải trình về tình hình hoạt động của mình nếu không đồng ý với quyết định ấn định thuế của cơ quan thuế.
  • Người nộp thuế có nghĩa vụ chấp hành quyết định ấn định thuế của cơ quan thuế. Nếu không chấp hành quyết định ấn định thuế, người nộp thuế có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về việc ấn định thuế đối với trường hợp người nộp thuế không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế của cơ quan thuế:

Trường hợp 1: Một doanh nghiệp kinh doanh buôn bán xăng dầu không cung cấp hóa đơn đầu vào cho cơ quan thuế trong quá trình kiểm tra, thanh tra thuế. Cơ quan thuế sẽ ấn định số thuế bằng số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu của doanh nghiệp này trong thời gian từ ngày hết thời hạn thực hiện quyết định kiểm tra, thanh tra thuế đến ngày doanh nghiệp cung cấp hóa đơn đầu vào.

Trường hợp 2: Một cá nhân kinh doanh dịch vụ ăn uống không cung cấp sổ sách kế toán cho cơ quan thuế trong quá trình kiểm tra, thanh tra thuế. Cơ quan thuế sẽ ấn định số thuế bằng số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống của cá nhân này trong thời gian từ ngày hết thời hạn thực hiện quyết định kiểm tra, thanh tra thuế đến ngày cá nhân cung cấp sổ sách kế toán.

Trường hợp 3: Một hộ kinh doanh cá thể không cung cấp giấy tờ chứng minh nguồn gốc hàng hóa cho cơ quan thuế trong quá trình kiểm tra, thanh tra thuế. Cơ quan thuế sẽ ấn định số thuế bằng số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế đối với hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh này trong thời gian từ ngày hết thời hạn thực hiện quyết định kiểm tra, thanh tra thuế đến ngày hộ kinh doanh cung cấp giấy tờ chứng minh nguồn gốc hàng hóa.

Tóm lại, ấn định thuế là một biện pháp quan trọng để đảm bảo người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng hạn. Người nộp thuế cần nắm rõ các quy định về ấn định thuế để tránh bị ấn định thuế không đúng quy định.

5. Một số câu hỏi thường gặp về ấn định thuế là gì?

5.1. Ấn định thuế là gì?

Ấn định thuế là việc cơ quan thuế xác định số thuế mà người nộp thuế phải nộp và buộc các chủ thể phải thực hiện.

5.2. Khi nào thì cơ quan thuế ấn định thuế?

Cơ quan thuế ấn định thuế trong các trường hợp sau:

  • Người nộp thuế không nộp hồ sơ khai thuế hoặc hồ sơ khai thuế không đầy đủ, không chính xác, không trung thực.
  • Người nộp thuế có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế.
  • Người nộp thuế không thực hiện quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế của cơ quan thuế.

5.3. Căn cứ ấn định thuế là gì?

Căn cứ ấn định thuế bao gồm:

  • Các quy định của pháp luật về thuế.
  • Tài liệu, chứng cứ do người nộp thuế cung cấp.
  • Kết quả kiểm tra, thanh tra thuế.

5.4. Số thuế ấn định được xác định như thế nào?

Số thuế ấn định được xác định theo nguyên tắc sau:

  • Đối với trường hợp không có hồ sơ khai thuế hoặc hồ sơ khai thuế không đầy đủ, không chính xác, không trung thực: Số thuế ấn định bằng số thuế tính theo quy định của pháp luật về thuế.
  • Đối với trường hợp hồ sơ khai thuế đầy đủ, chính xác, trung thực nhưng có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế: Số thuế ấn định bằng số thuế tính theo quy định của pháp luật về thuế, cộng thêm số tiền phạt vi phạm hành chính về thuế và tiền chậm nộp.

5.5. Người nộp thuế có quyền khiếu nại quyết định ấn định thuế của cơ quan thuế không?

Người nộp thuế có quyền khiếu nại quyết định ấn định thuế của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

Kết luận

Hệ thống thuế hiện nay đóng một vai trò quan trọng trong việc thu hút nguồn thu nhập cho quốc gia và kiểm soát lạm phát. Tuy nhiên, cũng có những thách thức như sự phức tạp của luật thuế, tiêu thụ và sản xuất bị ảnh hưởng, và sự phân chia thu nhập không công bằng. Điều này đặt ra nhu cầu cải thiện và điều chỉnh hệ thống thuế để đảm bảo tính công bằng và hiệu quả.

 

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (442 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo