Đăng ký hộ khẩu chủ yếu là một phương pháp kiểm soát dân số dựa trên hộ gia đình. Nó là công cụ, thủ tục quản lý giúp nhà nước quản lý việc đi lại của công dân Việt Nam. Hệ thống hộ khẩu của Việt Nam được thành lập với mục đích kiểm soát trật tự xã hội và quản lý kinh tế của đất nước. Đăng ký hộ khẩu chủ yếu được sử dụng ở Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Việt Nam và các quốc gia khác. Trong bài viết này, Luật ACC sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến ai là người có quyền tách sổ hộ khẩu.

Căn cứ pháp lý
1. Hộ khẩu là gì ?
Hộ khẩu là một phương pháp quản lý dân số chủ yếu dựa vào hộ gia đình. Đây là công cụ và thủ tục hành chính giúp nhà nước quản lý việc di chuyển sinh sống của công dân Việt Nam. Chế độ hộ khẩu ở Việt Nam được hình thành nhằm mục đích kiểm soát trật tự xã hội và quản lý kinh tế của đất nước.
Cơ quan Công an là bộ phận cấp sổ hộ khẩu. Khi có sự thay đổi chỗ ở, nhân sự hay các vấn đề liên quan đến quyền lợi như phân chia ruộng đất, nhà ở, việc làm, giấy tờ… công dân phải tiến hành thay đổi hộ khẩu. Các thủ tục có thể bao gồm: Tách, nhập, khai báo tạm trú, tạm vắng…
Hộ khẩu tiếng Anh là: Household
Sổ hộ khẩu dịch sang tiếng Anh có ít nhất 5 cách dịch được liệt kê sau đây:
Number of inhabitants;
Household Book;
Household Registration Book;
Family Register;
Family Record Book;
Household Registration Of Family.
2. Tách hộ khẩu là gì ?
Tách hộ khẩu hay tách sổ hộ khẩu là việc một người đang đăng ký thường trú và có tên trong một Sổ hộ khẩu làm các thủ tục xóa tên trong Sổ hộ khẩu đó (xóa đăng ký thường trú) và đăng ký Sổ hộ khẩu mới.
Tuy nhiên, Luật Cư trú hiện hành không còn ghi nhận về cụm từ “tách sổ hộ khẩu” hay “tách hộ khẩu” mà thay bằng cụm từ “tách hộ” vì hiện nay cơ quan quản lý cư trú không còn cấp sổ hộ khẩu mà cập nhật các thông tin về cư trú nói chung và thường trú nói riêng trên Cơ sở dữ liệu về cư trú.
3. Điều kiện để tách hộ khẩu.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú 2020, trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp thì người có yêu cầu sẽ được tách sổ hộ khẩu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện nhất định, cụ thể như sau:
Điều 25. Tách hộ
- Thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó;
c) Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này.
4. Các giấy tờ cần chuẩn bị để tách hộ khẩu.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Cư trú, trường hợp Tách hộ khẩu cần những giấy tờ gì được luật quy định như sau: “Hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.”
Trường hợp tách hộ sau ly hôn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.”
Từ quy định trên và các nội dung hướng dẫn, có thể thấy, để tách hộ cần các loại giấy tờ sau:
– Sổ hộ khẩu;
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú theo mẫu CT01 ban hành kèm Thông tư số 56/2021/TT-BCA của Bộ Công an
– Văn bản đồng ý của chủ hộ cho tách sổ hộ khẩu nếu không thuộc trường hợp ngoại trừ.
5. Tờ khai tách hộ khẩu là gì ?
Theo Thông tư 56/2021/TT-BCA, Tờ khai thay đổi thông tin cư trú ký hiệu là CT01 được sử dụng khi công dân thực hiện các thủ tục sau đây:
- Đăng ký thường trú;
- Xóa đăng ký thường trú;
- Tách hộ;
- Điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
- Đăng ký tạm trú;
- Xóa đăng ký tạm trú;
- Gia hạn tạm trú;
- Khai báo thông tin về cư trú;
- Xác nhận thông tin về cư trú.
Mẫu CT01 in trên khổ giấy 210 mm x 297 mm (A4), in bằng mực đen trên nền giấy trắng.
Mẫu này áp dụng từ ngày 01/7/20121 và thay thế Thông tư 36/2014/TT-BCA về biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú.
Như vậy, mẫu HK02 - Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu để thông báo khi có sự thay đổi về hộ khẩu, nhân khẩu như: Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú; thay đổi nơi đăng ký thường trú, tạm trú; xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú; tách sổ hộ khẩu gia hạn tạm trú… ban hành kèm theo Thông tư 36/2014/TT-BCA hết hiệu lực từ ngày 01/7/2021.
6. Ai có quyền tách hộ khẩu ?
Tại Điều 27 Luật cư trú 2020 quy định cụ thể như sau:
Điều 27. Tách sổ hộ khẩu
1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:
a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;
b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.
2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Theo đó điều kiện để có thể được tách khẩu là phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ có nhu cầu tách khẩu, đối với các trường hợp đã nhập khẩu vào mà không phải trường họp đương nhiên chung một khẩu theo quy định như:" Những người ở chung một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột thì có thể được cấp chung một sổ hộ khẩu." thì phải được sự đồng ý của chủ hộ khẩu cho tách thì mới được tách trong trường hợp này.
7. Địa điểm nộp hồ sơ tách hộ khẩu.
Khi chuẩn bị hồ sơ đầy đủ với giấy tờ cần thiết thì đối với trường hợp là thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ xin tách sổ hộ khẩu tại Công an xã, phường, thị trấn. Ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã thì thủ tục được thực hiện tại Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
8. Thời hạn giải quyết tách khẩu.
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 điều 25 Luật cư trú thì Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về hộ gia đình liên quan đến việc tách hộ vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối giải quyết tách hộ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trên đây là nội dung bài viết của Luật ACC về “Ai có quyền được tách hộ khẩu ?”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý độc giả có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian tham khảo nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải. Khách hàng có thể tham khảo và tải mẫu tờ khai tách hộ khẩu tại đây.
Nội dung bài viết:
Bình luận