7 biện pháp công tác công an bảo vệ an ninh quốc gia

An ninh quốc gia là gì?

Theo khoản 1 Điều 3 Luật An ninh quốc gia năm 2004 xác định khái niệm an ninh quốc gia: “An ninh quốc gia là sự ổn định và phát triển bền vững của chế độ xã hội chủ nghĩa và của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, sự bất khả xâm phạm, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc”.

An ninh quốc gia là tập hợp các biện pháp nhằm thực thi an ninh của một quốc gia cần thiết để duy trì sự tồn tại của quốc gia hay cụ thể là của một chế độ tại một thời điểm nhất định thông qua sử dụng vũ lực, kinh tế, ngoại giao với thế giới bên ngoài, việc triển khai sức mạnh vũ trang của nhà nước hiện nay và quyền lực chính trị ở trong nước (theo quan điểm và trường phái cũng coi việc triển khai vũ lực hoặc can thiệp ra nước ngoài như một biện pháp bảo đảm an ninh quốc gia).

An ninh quốc gia còn là sự ổn định và phát triển bền vững của nội tại hệ thống xã hội, bảo vệ: độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và các lợi ích quan trọng khác của đất nước. An ninh quốc gia là chỉ sự bình yên của một quốc gia, không có bất ổn bên trong, không bị các quốc gia bên ngoài quấy rối, xâm phạm hoặc đe dọa. Bảo vệ An ninh Quốc gia là gì? Bảo vệ an ninh quốc gia: Là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn đấu tranh làm thất bại hoạt động phá hoại an ninh quốc gia. Hoạt động phá hoại an ninh quốc gia là hành vi phá hoại hệ thống chính trị, hệ thống kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phòng, đối ngoại, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia là đối tượng, địa điểm, công trình, cơ sở có liên quan đến chính trị, an ninh, quốc phòng, kinh tế, khoa học - công nghệ, văn hóa, xã hội thuộc danh mục mục tiêu cần thiết về an ninh quốc gia được pháp luật bảo vệ. Bảo vệ an ninh quốc gia là sự nghiệp của toàn dân. Cơ quan, tổ chức, công dân có trách nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.

Theo Luật An ninh Quốc gia năm 2004 có 7 biện pháp bảo vệ an ninh quốc gia.

Chúng ta cùng tìm hiểu nội dung 7 biện pháp đó sau đây.

Căn cứ Khoản 1 Điều 15 Luật An ninh Quốc gia số 32/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004 (gọi tắt là Luật An ninh Quốc gia năm 2004) quy định về các biện pháp bảo vệ an ninh quốc gia: “các biện pháp bảo vệ an ninh quốc gia bao gồm vận động quần chúng, pháp luật, ngoại giao, kinh tế, khoa học – kỹ thuật, nghiệp vụ, vũ trang.“

Biện pháp vận động quần chúng
Theo Khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 06/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2014 quy định về biện pháp vận động quần chúng bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội như sau: “Biện pháp vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự là việc huy động và sử dụng sức mạnh của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia công tác bảo vệ an ninh, trật tự“.
Nội dung của biện pháp vận động quần chúng được quy định rõ ràng tại Điều 5 của Nghị định số 06/2014/NĐ-CP quy định về biện pháp vận động quần chúng bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội như sau:

Tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền chủ trương, quy định, kế hoạch huy động và sử dụng sức mạnh của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác bảo vệ an ninh, trật tự; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật, ý thức trách nhiệm trong công tác bảo vệ an ninh, trật tự; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Tổ chức, động viên, hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia công tác bảo vệ an ninh, trật tự; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, thành lập và hoạt động của các mô hình tổ chức quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở. Biện pháp pháp luật
Theo Khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 35/2011/NĐ-CP quy định về biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội như sau: “Biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự là cách thức, phương pháp xây dựng pháp luật, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và sử dụng pháp luật, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế để bảo vệ an ninh, trật tự.“

Nội dung của biện pháp pháp luật được quy định tại Điều 5 của Nghị định số 35/2011/NĐ-CP quy định về biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội như sau:

Đưa yêu cầu bảo vệ an ninh, trật tự vào xây dựng pháp luật, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, hoàn thiện thể chế. Phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi lợi dụng hoạt động xây dựng pháp luật, hợp tác quốc tế về pháp luật để xâm hại đến chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Sử dụng pháp luật, điều ước quốc tế, hiệp định quốc tế để quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh, trật tự và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự. biện pháp ngoại giao
Biện pháp ngoại giao là biện pháp hòa bình để giải quyết các tranh chấp quốc tế, có tính chất giải quyết các tranh chấp chính trị. Thực tiễn cho thấy, các biện pháp ngoại giao luôn được các bên lựa chọn và ưu tiên hàng đầu trong trường hợp xảy ra tranh chấp.
Thực chất của biện pháp ngoại giao là nghệ thuật sử dụng các công cụ, khả năng, điều kiện, nguồn lực và cơ chế ngoại giao để đàm phán, thuyết phục, tranh thủ, tác động, quản lý đối phương nhằm thực hiện yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội. .
Các biện pháp ngoại giao bao gồm đàm phán, trung gian, hòa giải, trung gian và sử dụng các cơ chế, thỏa thuận hoặc tổ chức khu vực và quốc tế. Để thực hiện các biện pháp ngoại giao hiệu quả, cần chú ý:

Nghiên cứu tốt, dự báo, tham mưu và phối hợp tốt với các bộ, tổng cục, địa phương và các cơ quan chức năng bám sát đối sách của các nước liên quan, nhất là các nước lớn, diễn biến tình hình trên thực địa, cả trên đất liền và trên biển. đề xuất kịp thời các biện pháp hữu hiệu để bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam, thúc đẩy hợp tác vì lợi ích của Việt Nam và các nước liên quan, vì hòa bình, ổn định và thịnh vượng ở khu vực. Mở rộng quan hệ với các đối tác, tích cực củng cố quan hệ hữu nghị với các nước láng giềng, đề cao chủ nghĩa đa phương và tinh thần thượng tôn pháp luật.

1bca-3

 

Các biện pháp kinh tế


Về khái niệm, biện pháp kinh tế được hiểu là góp phần tạo tiền đề, môi trường thuận lợi, bảo đảm để nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế và tham gia bảo vệ an ninh quốc gia. .
Bảo đảm an ninh kinh tế là điều kiện, tiền đề quan trọng để nền kinh tế nước ta tăng cường nội lực, sức cạnh tranh, nâng cao chất lượng tăng trưởng, đạt được những giai đoạn phát triển ổn định. Vì vậy, để các biện pháp bảo đảm an ninh kinh tế được coi trọng và thực hiện có hiệu quả, cần tập trung thực hiện:

Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát hơn quá trình tổ chức thực hiện các chủ trương, giải pháp bảo đảm an ninh kinh tế đúng pháp luật, tạo hiệu quả thiết thực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả các giải pháp công tác Công an nhằm bảo vệ kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Làm tốt công tác quản lý nhà nước về an ninh quốc gia trên lĩnh vực kinh tế, bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực kinh tế, không để sơ hở, bỏ sót. Kịp thời phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn có hiệu quả với âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động và các loại tội phạm trong lĩnh vực kinh tế. Đổi mới phương thức và đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông của các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương về trách nhiệm bảo đảm an ninh kinh tế trong khuôn khổ phát triển kinh tế thị trường định hướng quốc tế và hội nhập kinh tế, nhằm tạo chuyển biến tích cực, rõ nét hơn từ nhận thức đến hành động, đưa bảo đảm an ninh kinh tế trở thành trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Biện pháp khoa học – kỹ thuật
Về khái niệm, biện pháp khoa học – kỹ thuật được hiểu là việc đưa ra những hiểu biết hoặc tri thức của con người về tự nhiên – xã hội – tư duy, nó tồn tại dưới dạng các lý thuyết, định lý, quy luật, nguyên tắc, phạm trù, tiền đề hoặc các thiết bị, phương tiện, máy móc và công cụ vật chất nằm trong tư liệu sản xuất để quản lý, khai thác, bảo quản và chế tạo các sản phẩm dùng cho sản xuất và thỏa mãn các yêu cầu bảo vệ an ninh trật tự.
Để biện pháp khoa học – kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, phục vụ có hiệu quả trong bảo vệ an ninh, trật tự cần thực hiện các nội dung sau:

Tập trung nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí quan trọng của khoa học và kỹ thuật, coi khoa học và kỹ thuật là một biện pháp cực kỳ quan trọng trong việc nâng cao sức mạnh chiến đấu, hiệu quả công tác bảo vệ an ninh quốc gia. Phát triển khoa học và kỹ thuật phải tập trung vào những định hướng chiến lược cơ bản là: hoàn thiện cơ sở lý luận khoa học nghiệp vụ, khoa học xã hội và nhân văn, khoa học lịch sử; đổi mới, nâng cao năng lực khoa học kỹ thuật, nâng cao hiệu quả ứng dụng thực tiễn của các đề tài, công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật
Đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ về cơ chế, hoạt động khoa học kỹ thuật. Thực hiện cơ chế đặt nhiệm vụ khoa học kỹ thuật gắn với trách nhiệm sử dụng kết quả nghiên cứu, phục vụ nhu cầu của Công an các đơn vị, địa phương. Ban hành và cụ thể hóa các chính sách sử dụng, trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ trong Công an nhân dân, có cơ chế, chính sách thiết thực và hiệu quả thu hút các nhà khoa học, các chuyên gia ngoài lực lượng Công an nhân dân hợp tác tham gia nghiên cứu phát triển khoa học và công nghệ trong Công an nhân dân. Có kế hoạch liên kết với những đối tác nước ngoài có tiền năng khoa học kỹ thuật, có trình độ cao để tiếp nhận, chuyển giao công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực làm công tác khoa học công nghệ trong Công an nhân dân. Biện pháp nghiệp vụ
Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Luật An ninh Quốc gia 2004 quy định về khái niệm biện pháp nghiệp vụ là như sau: “Biện pháp nghiệp vụ là biện pháp công tác của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật“.
Để hiệu quả, Lực lượng Công an nhân dân chủ động tham mưu với Đảng, Nhà nước những chủ trương, giải pháp phù hợp, bảo đảm an ninh, lợi ích quốc gia, thực hiện có hiệu quả các chính sách đối ngoại, góp phần ổn định tình hình kinh tế – xã hội của đất nước; chủ động ngăn chặn, vô hiệu hóa mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động; bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu, công trình trọng điểm; giải quyết hiệu quả các vấn đề nổi lên về an ninh xã hội.
Biện pháp vũ trang
Đặc trưng cơ bản của biện pháp vũ trang là việc sử dụng sức mạnh tổng hợp của các lực lượng, vũ khí, công cụ, phương tiện… Sức mạnh tổng hợp này được xác định bằng những yếu tố cơ bản như: số lượng, trạng thái tinh thần và trình độ huấn luyện của cán bộ, chiến sĩ; số lượng, chất lượng vũ khí, trang bị kỹ thuật và các phương tiện vật chất khác; trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ chỉ huy trong chỉ đạo, điều phối các lực lượng, phương tiện…

Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng biện pháp vũ trang trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia cần thực hiện các nội dung sau:

Chú trọng việc tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện và giáo dục chính trị, tư tưởng cho các lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự. Chú trọng công tác lãnh đạo, chỉ đạo; công tác điều tra khảo sát để xây dựng kế hoạch, phương án tác chiến phù hợp. Kết hợp biện pháp vũ trang với các biện pháp công tác khác để nâng cao hiệu quả công tác. Ưu tiên đầu tư trang thiết bị, công cụ hiện đại cho lực lượng bảo vệ an ninh quốc gia.

Mọi người cũng hỏi

Câu hỏi 1: Biện pháp công tác công an là gì?

Trả lời: Biện pháp công tác công an là những biện pháp được áp dụng bởi cơ quan công an để duy trì trật tự, an ninh, an toàn xã hội, đảm bảo tuân thủ pháp luật và ứng phó với các tình huống gây rối trật tự xã hội, phạm pháp hoặc nguy hiểm cho cộng đồng.

Câu hỏi 2: Có những loại biện pháp công tác công an nào?

Trả lời: Có nhiều loại biện pháp công tác công an như sau:

  1. Tuần tra, kiểm soát: Thực hiện để duy trì trật tự, ngăn chặn tội phạm và gây áp lực đối với những người vi phạm.
  2. Tập trung lực lượng: Tăng cường lực lượng tại các khu vực nguy cơ cao để đảm bảo an ninh, trật tự xã hội.
  3. Phân loại, quản lý tội phạm: Xác định đối tượng tội phạm, theo dõi và quản lý để ngăn chặn hoạt động phạm tội.
  4. Điều tra: Tiến hành thu thập chứng cứ, tìm hiểu sự việc để làm rõ thông tin và xử lý các vụ vi phạm.
  5. Đối thoại, giải quyết xung đột: Sử dụng đối thoại, thỏa thuận để giải quyết các tình huống xung đột, gây rối trật tự.
  6. Phòng chống khủng bố: Áp dụng biện pháp đối phó với các hoạt động khủng bố và bảo vệ an toàn quốc gia.
  7. Tư vấn, hướng dẫn: Cung cấp hướng dẫn, tư vấn về an toàn, pháp luật cho cộng đồng để tăng cường ý thức tuân thủ pháp luật.

Câu hỏi 3: Mục tiêu chính của biện pháp công tác công an là gì?

Trả lời: Mục tiêu chính của biện pháp công tác công an là đảm bảo an ninh, trật tự xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích của người dân, ngăn chặn, phát hiện và xử lý tội phạm, duy trì trật tự và an toàn trên toàn quốc.

Câu hỏi 4: Ai thực hiện các biện pháp công tác công an?

Trả lời: Các biện pháp công tác công an thường do cơ quan công an có thẩm quyền thực hiện, bao gồm cả Công an nhân dân, Cảnh sát Quốc gia và các cơ quan liên quan khác có trách nhiệm thực hiện công tác an ninh, trật tự xã hội và phòng chống tội phạm.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (941 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Chat Ngay Báo Giá Chat Zalo