Phân định, phân loại các nhóm chất thải y tế

Thông tư 20/2021/TT-BYT do Bộ Y tế ký ban hành ngày 26/11/2021 hướng dẫn quản lý chất thải y tế trong cơ sở y tế. Và kể từ ngày 10/01/2022, các cơ sở y tế phải thực hiện các quy định về quản lý chất thải y tế quy định tại thông tư này.

Hướng dẫn cách phân loại và xử lý rác thải y tế
Phân định, phân loại các nhóm chất thải y tế

Căn cứ pháp lý: Luật Bảo vệ môi trường 2020 (có hiệu lực từ 01/01/2022) và Thông tư 20/2021/TT-BYT về quản lý chất thải y tế trong khuôn viên cơ sở y tế có thể phân tích như sau:

Hướng dẫn thực hiện tại Điều 62 Luật Bảo vệ môi trường 2020, Bộ Y tế vừa công bố Thông tư mới hướng dẫn quản lý chất thải y tế trong khuôn viên cơ sở y tế.

1. Chất thải y tế là gì?

Chất thải y tế là chất thải phát sinh từ hoạt động của các cơ sở y tế, bao gồm chất thải y tế nguy hại, chất thải rắn thông thường, khí thải, chất thải lỏng không nguy hại và nước thải y tế.
Chất thải lây nhiễm là chất thải có tính thấm, dính, có máu của cơ thể hoặc chứa vi sinh vật gây bệnh.

2. Chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế được phân định thế nào?

Phân định chất thải y tế thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư 20/2021/TT-BYT, chất thải y tế nguy hại bao gồm chất thải lây nhiễm và chất thải nguy hại không lây nhiễm.
Chất thải lây nhiễm bao gồm:

a) Chất thải lây nhiễm sắc nhọn bao gồm kim tiêm, bơm liền kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền, kim chọc dò, kim châm cứu, lưỡi dao mổ, đinh, cưa dùng trong phẫu thuật, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ, các vật sắc nhọn khác đã qua sử dụng thải bỏ có dính, chứa máu của cơ thể hoặc chứa vi sinh vật gây bệnh;

b) Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn bao gồm bông, băng, gạc, găng tay, các chất thải không sắc nhọn khác thấm, dính, chứa máu của cơ thể, chứa vi sinh vật gây bệnh; vỏ lọ vắc xin thuộc loại vắc xin bất hoạt hoặc giảm độc lực thải bỏ; chất thải lây nhiễm dạng lỏng (bao gồm dịch dẫn lưu sau phẫu thuật, thủ thuật y khoa, dịch thải bỏ chứa máu của cơ thể người hoặc chứa vi sinh vật gây bệnh);

c) Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao bao gồm mẫu bệnh phẩm, dụng cụ đựng, dính mẫu bệnh phẩm, chất thải dính mẫu bệnh phẩm thải bỏ từ các phòng xét nghiệm tương đương an toàn sinh học cấp II trở lên; các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly, khu vực điều trị cách ly, khu vực lấy mẫu xét nghiệm người bệnh mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nhóm A, nhóm B;

d) Chất thải giải phẫu bao gồm mô, bộ phận cơ thể người thải bỏ, xác động vật thí nghiệm;

Chất thải nguy hại không lây nhiễm bao gồm:

a) Hóa chất thải bỏ có thành phần, tính chất nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại hoặc có cảnh báo nguy hại trên bao bì từ nhà sản xuất;

b) Dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại trên bao bì từ nhà sản xuất;

c) Vỏ chai, lọ đựng thuốc hoặc hoá chất, các dụng cụ dính thuốc hoặc hoá chất thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại trên bao bì từ nhà sản xuất;

d) Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân, cadimi (Cd); pin, ắc quy thải bỏ; vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ thải bỏ;

đ) Dung dịch rửa phim X- Quang, nước thải từ thiết bị xét nghiệm, phân tích và các dung dịch thải bỏ có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại;

e) Chất thải y tế khác có thành phần, tính chất nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại hoặc có cảnh báo nguy hại từ nhà sản xuất.
Chất thải rắn thông thường bao gồm:

a) Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hoạt động sinh hoạt thường ngày của nhân viên y tế, người bệnh, người nhà người bệnh, học viên, khách đến làm việc và các chất thải ngoại cảnh trong cơ sở y tế (trừ chất thải sinh hoạt phát sinh từ khu vực cách ly, điều trị người mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm);

b) Hóa chất thải bỏ không có thành phần, tính chất nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại;

c) Vỏ chai, lọ đựng thuốc hoặc hoá chất, dụng cụ dính thuốc hoặc hoá chất không thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc không có cảnh báo nguy hại trên bao bì từ nhà sản xuất;

d) Vỏ lọ vắc xin thải bỏ không thuộc loại vắc xin bất hoạt hoặc giảm độc lực;

đ) Chất thải sắc nhọn không lây nhiễm, không có thành phần, tính chất nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại;

e) Chất thải lây nhiễm sau khi đã xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;

g) Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải không có thành phần, tính chất nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại; tro, xỉ từ lò đốt chất thải rắn y tế không có thành phần, tính chất nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại;

h) Chất thải rắn thông thường khác;

i) Danh mục chất thải rắn thông thường được phép thu gom phục vụ mục đích tái chế quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Khí thải bao gồm khí thải phát sinh từ phòng xét nghiệm tác nhân gây bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, lây truyền qua đường không khí; khí thải từ phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III trở lên. Chất thải lỏng không nguy hại bao gồm các dung dịch thuốc, hóa chất thải bỏ không thuộc nhóm gây độc tế bào, không có cảnh báo nguy hại của nhà sản xuất, không chứa các yếu tố nguy hại trên ngưỡng cho phép, không chứa vi sinh vật gây hại.
Nước thải y tế bao gồm nước thải phát sinh từ các hoạt động công việc trong cơ sở y tế. Trường hợp nước thải sinh hoạt xả vào hệ thống thu gom nước thải y tế thì phải được quản lý như nước thải y tế.

3. Chất thải y tế trong khuôn viên cơ sở y tế được phân loại như thế nào?

Phân loại chất thải y tế theo quy định tại Điều 6 Thông tư 20/2021/TT-BYT. Theo đó:

Nguyên tắc phân loại chất thải y tế:

a) Chất thải y tế phải phân loại để quản lý ngay tại nơi phát sinh và tai thời điểm phát sinh;

b) Từng loại chất thải y tế phải phân loại riêng vào trong bao bì, dụng cụ thiết bị lưu chứa chất thải theo quy định tại Điều 5 Thông tư này. Trường hợp các chất thải y tế nguy hại không có khả năng phản ứng, tương tác với nhau và áp dụng cùng một phương pháp xử lý có thể được phân loại chung vào cùng một bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa (trừ chất thải lây nhiễm sắc nhọn);

c) Trường hợp chất thải lây nhiễm để lẫn với chất thải khác thì hỗn hợp chất thải đó phải thu gom, lưu giữ và xử lý như chất thải lây nhiễm và tiếp tục thực hiện quản lý theo tính chất của chất thải sau xử lý.
Vị trí đặt bao bì, dụng cụ phân loại chất thải:

a) Tại khoa, phòng, bộ phận: bố trí vị trí phù hợp, an toàn để đặt bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa để phân loại chất thải y tế;

b) Tại vị trí đặt bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa phải có hướng dẫn cách phân loại và thu gom chất thải.
Phân loại chất thải lây nhiễm:

a) Chất thải lây nhiễm sắc nhọn: bỏ vào trong thùng hoặc hộp kháng thủng và có màu vàng;

b) Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn: bỏ vào trong thùng có lót túi và có màu vàng;

c) Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao: bỏ vào trong thùng có lót túi và có màu vàng;

d) Chất thải giải phẫu: bỏ vào trong 2 lần túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu vàng;

đ) Chất thải lây nhiễm dạng lỏng: chứa trong túi kín hoặc dụng cụ lưu chứa chất lỏng và có nắp đậy kín. Phân loại chất thải nguy hại không lây nhiễm:

a) Chất thải nguy hại được phân loại theo mã chất thải nguy hại để bảo quản trong bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu giữ phù hợp. Sử dụng cùng loại bao bì, dụng cụ, vật liệu lưu giữ đối với chất thải nguy hại có cùng bản chất, không có khả năng gây phản ứng, tương tác và có khả năng xử lý bằng cùng một phương pháp;

b) Chất thải nguy hại không lây nhiễm ở thể rắn: đựng trong túi, thùng hoặc túi đen có lót;

c) Chất thải nguy hại không lây nhiễm ở thể lỏng: được lưu giữ trong thùng chứa chất thải lỏng có nắp đậy kín, mã số, tên loại chất thải lưu giữ.
Phân loại chất thải rắn thông thường:

a) Chất thải rắn thông thường không nhằm mục đích tái chế: cho vào túi hoặc thùng hoặc thùng có lót túi và tô màu xanh. Chất thải sắc nhọn được lưu trữ trong thiết bị chống đâm thủng;

b) Chất thải rắn thông thường để tái chế: cho vào túi hoặc thùng hoặc túi lót màu trắng.
Phân loại chất thải lỏng không nguy hại: chứa trong thùng chứa chất thải lỏng có nắp đậy kín, ghi tên loại chất thải được lưu giữ.

4. Thu gom chất thải y tế trong khuôn viên cơ sở y tế

Thu gom chất thải y tế là quá trình thu gom chất thải y tế từ nơi phát sinh đến nơi lưu giữ chất thải y tế tạm thời hoặc đến khu xử lý chất thải y tế trong khuôn viên của cơ sở y tế.
Việc thu gom chất thải y tế trong khuôn viên cơ sở y tế phải tuân thủ quy định tại Điều 7 Thông tư 20/2021/TT-BYT. Như sau:

4.1. Thu gom chất thải lây nhiễm

a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định lưu lượng, thời gian thu gom chất thải lây nhiễm phù hợp để hạn chế ảnh hưởng đến khu vực chăm sóc người bệnh và các khu vực khác của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

b) Thiết bị thu gom chất thải phải kín, không rò rỉ chất lỏng trong quá trình thu gom;

c) Chất thải lây nhiễm phải được thu gom riêng từ nơi phát sinh đến khu lưu giữ chất thải lây nhiễm tạm thời của cơ sở y tế. Trước khi thu gom, túi rác phải được buộc kín, dụng cụ chứa rác phải có nắp đậy kín;

d) Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao phải được xử lý trước gần nguồn thải để loại bỏ mầm bệnh bằng thiết bị khử trùng. Đối với cơ sở y tế không có thiết bị khử khuẩn chất thải, trước khi thu gom túi đựng chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao phải buộc kín miệng túi và tiếp tục bỏ vào túi đựng chất thải lây nhiễm thứ 2, buộc kín miệng túi và bỏ vào thùng thu gom chất thải lây nhiễm, bên ngoài thùng có dán nhãn “CHẤT THẢI CÓ NGUY CƠ LÂY NHIỄM CAO”, được thu gom, lưu giữ riêng tại khu lưu giữ chất thải lây nhiễm để xử lý hoặc chuyển cho đơn vị có chức năng xử lý theo quy định;

đ) Chất thải lây nhiễm dạng lỏng thu gom vào hệ thống thu gom nước thải y tế của cơ sở y tế và quản lý theo quy định về quản lý nước thải y tế;

e) Tần suất thu gom chất thải lây nhiễm từ nơi phát sinh về khu lưu giữ chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế tối thiểu một lần một ngày. Đối với các cơ sở y tế có lượng chất thải lây nhiễm phát sinh dưới 05 kg trong một ngày, chất thải lây nhiễm được thu gom với tần suất tối thiểu một lần một ngày, chất thải lây nhiễm sắc nhọn được thu gom tối thiểu là một lần một tháng.

4.2. Thu gom chất thải nguy hại không lây nhiễm

a) Chất thải nguy hại không lây nhiễm được thu gom, lưu giữ riêng tại khu lưu giữ chất thải trong cơ sở y tế;

b) Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân được thu gom và lưu giữ riêng trong các hộp bằng nhựa hoặc các vật liệu phù hợp, bảo đảm không bị rò rỉ, phát tán hơi thủy ngân ra môi trường.

4.3. Thu gom các chất thải khác

- Thu gom chất thải rắn thông thường: chất thải rắn thông thường sử dụng để tái chế và chất thải rắn thông thường không sử dụng để tái chế được thu gom riêng.
- Thu gom chất thải lỏng không nguy hại: chất thải lỏng không nguy hại được thu gom vào hệ thống thu gom nước thải của cơ sở y tế và quản lý theo quy định về quản lý nước thải y tế. - Khí thải phải được xử lý để loại bỏ vi sinh vật gây bệnh trước khi thải ra môi trường xung quanh.

- Thu gom nước thải:

Hệ thống thu gom nước thải phải là hệ thống khép kín, đảm bảo thu gom toàn bộ nước thải phát sinh trong cơ sở y tế;

Nước thải y tế được thu gom và xử lý theo quy định hiện hành về quản lý nước thải.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo