Xe thô sơ và xe cơ giới là gì? - Luật ACC

Luật giao thông đường bộ thường đề cập đến các loại xe thô sơ và xe cơ giới và những quy định đối với xe thô sơ và xe cơ giới trong tham gia giao thông. Đây là khái niệm phổ biến nhưng không phải ai cũng biết chính xác định nghĩa của nó. Trong bài viết này ACC sẽ cung cấp cho các bạn những thông tin cơ bản về xe thô sơ và xe cơ giới mà bạn nhất định phải biết.

Xe 3 Banh Kha Hoa 8697

Xe thô sơ và xe cơ giới là gì?

1. Xe thô sơ và xe cơ giới là gì?

1.1. Xe thô sơ là gì?

Xe thô sơ được giải thích dưới dạng liệt kê bao gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự. Trong đó:

– Xe đạp là phương tiện được thiết kế chạy bằng 2 bánh được đạp bằng chân của người lái. Trên một chiếc xe đạp tiêu chuẩn, các bánh xe được gắn thẳng hàng trong một khung kim loại, với bánh trước được giữ trong một phuộc quay. Xe đạp là phương tiện hiệu quả nhất được phát minh ra để chuyển đổi năng lượng của con người thành khả năng di chuyển. Đối với xe đạp máy thì có gắn thêm động cơ và việc di chuyển của xe đạp máy không phụ thuộc vào sức đạp của người điều khiển. Nói chính xác, xe đạp máy là xe thô sơ hai bánh có lắp động cơ, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 25 km/h và khi tắt máy thì đạp xe đi được (kể cả xe đạp điện).

– Xe xích lô là một loại xe ba bánh kiểu hatchback được thiết kế để chở khách thuê. Xích lô là một loại xe đạp ba bánh xuất hiện ở Việt Nam vào thời Pháp thuộc sau một nỗ lực không thành công trong việc giới thiệu xe kéo.

– Xe súc vật kéo là những phương tiện thô sơ chuyển động được do súc vật kéo.

– Xe lăn dùng cho người khuyết tật chủ yếu là xe lăn dành có người có khuyết tật vận động.

– Các loại xe tương tự là các loại xe có kết cấu, tính năng, động cơ (nếu có) tương tự xe thô sơ.

Theo quy định luật giao thông xe thô sơ đi làn đường nào?

1.2. Xe cơ giới là gì?

Xe cơ giới là phương tiện tham gia giao thông gồm xe ô tô, máy kéo, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy ( kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự được thiết kế để chở người và hàng hóa trên đường bộ.

Xe cơ giới bao gồm cả tàu điện bánh lốp (là loại tàu dùng điện nhưng không chạy trên đường ray theo giải thích từ ngữ trong luật giao thông đường bộ 2008.

Trong định nghĩa này, ta có thể thấy rằng nhà làm luật đã định nghĩa dưới hình thức liệt kê danh sách các loại phương tiện được xếp vào nhóm xe cơ giới. Những phương tiện thuộc danh sách trên sẽ được xác định là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ ( hay còn gọi là xe cơ giới).

Đặc điểm của loại phương tiện này là những phương tiện được sử dụng để di chuyển hoặc chở hàng hóa.trên đường bộ. Đường bộ được xác định gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ. Tuy nhiên trong danh sách các phương tiện này có khá nhiều khái niệm còn khá xa lạ đối với người dân.

Xem thêm: Bằng lái xe b1 b2 là gì

Xe cơ giới là gì? Phân loại xe cơ giới? | Tin tức mới

2. Quy định pháp luật về xe thô sơ và xe cơ giới

2.1. Quy định pháp luật về xe thô sơ

Luật giao thông đường bộ quy định rằng:

“Điều 56. Điều kiện tham gia giao thông của xe thô sơ

- Khi tham gia giao thông, xe thô sơ phải bảo đảm điều kiện an toàn giao thông đường bộ.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể điều kiện, phạm vi hoạt động của xe thô sơ tại địa phương mình.“

Có thể thấy rằng, về nguyên tắc, Luật Giao thông đường bộ không quy định chi tiết hay nói đúng hơn là điều chỉnh quá sâu về điều kiện tham gia giao thông của xe thô sơ, Luật chỉ ghi nhận nó như một nền tảng và trao trách nhiệm quy định và hướng dẫn chi tiết đối với Ủy ban nhân dân, điều này cũng khá hợp lý giúp địa phương chủ động trong việc quản lý và sử dụng xe thô sơ phù hợp với điều kiện của địa phương. Còn đối với điều kiện phải đảm bảo an toàn giao thông đường bộ thì đây là điều kiện cơ bản mà hầu hết các phương tiện giao thông đường bộ phải có.

2.2. Quy định pháp luật về xe cơ giới

- Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ trong khu vực đông dân cư được quy định như sau:

Loại xe cơ giới đường bộ Tốc độ tối đa (km/h)
Ô tô chở người đến 30 chỗ ngồi, ô tô tải có trọng tải dưới 3500 kg 50
Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi, ô tô tải có trọng tải từ 3500kg trở lên, ô tô sơ mi rơ moóc, ô tô kéo rơ moóc, ô tô kéo xe khác, ô tô chuyên dùng, xe ô tô, xe gắn máy 40

- Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ ngoài khu vực đông dân cư được quy định như sau:

Loại xe cơ giới đường bộ Tốc độ tối đa (km/h)
Ô tô chở người đến 30 chỗ ngồi (trừ ô tô buýt), ô tô tải có trọng tải dưới 3500kg 80
Ô tô tải có trọng tải từ 3500kg trở lên 70
Ô tô buýt, ô tô sơ mi rơ moóc, ô tô chuyên dùng, xe mô tô 60
Ô tô kéo rơ moóc, ô tô kéo xe khác, xe gắn  máy 50

Xem thêm: Xe không kinh doanh vận tải là gì?

3. Một số câu hỏi thường gặp

  • Điều kiện để xe thô sơ và xe cơ giới được lưu thông trên đường là gì?

Trả lời:

- Với xe cơ giới:

+ Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;

+ Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;

+ Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe; trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ;

+ Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;

+ Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;

+ Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;

+ Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn;

+ Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;

+ Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường;

+ Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định.

- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường:

+ Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;

+ Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;

+ Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;

+ Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;

+ Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;

+ Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;

+ Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường;

+ Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định.

- Với xe thô sơ:

+ Bảo đảm điều kiện an toàn giao thông đường bộ.

+ Hoạt động theo điều kiện, phạm vi mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

  • Mức xử phạt đối với xe thô sơ và xe cơ giới như thế nào?

Trả lời:

Mức xử phạt vi phạm dành cho xe thô sơ đã được quy định ở Điều 18: Xử phạt người điều khiển xe thô sơ vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

- Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có đăng ký, không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải đăng ký và gắn biển số).
- Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng;
b) Điều khiển xe thô sơ chở khách, chở hàng không bảo đảm tiêu chuẩn về tiện nghi và vệ sinh theo quy định của địa phương.

Trên đây là thông tin về xe thô sơ và xe cơ giới là gì. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc hay quan tâm và có nhu cầu sử dụng dịch vụ của ACC vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau: Website: accgroup.vn.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo