Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2014/NĐ-CP điều chỉnh quy định tổng mức sở hữu cổ phần (room) của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức tín dụng nhận chuyển giao bắt buộc vượt 30% nhưng không vượt quá 49% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng nhận chuyển giao bắt buộc. Bài viết dưới đây của ACC là thông tin về Vì sao chưa nới “room” ngoại lên 49% đối với tất cả ngân hàng tư nhân? Kính mời quý bạn đọc cùng theo dõi.
I. Tại sao chưa nên nới "room" ngoại tại toàn bộ tổ chức tín dụng?
Nới "room" ngoại tại toàn bộ tổ chức tín dụng là việc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho phép các tổ chức tín dụng được tăng tổng mức sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài (room ngoại) tại tổ chức tín dụng.
Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), hiện nay chỉ nên mở rộng và khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các tổ chức tín dụng yếu kém và tổ chức tín dụng nhận chuyển giao.
Đối với ngân hàng thương mại cổ phần khác, chưa nên điều chỉnh tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài vượt giới hạn 30% vốn điều lệ.
Lý do ngân hàng nhà nước đưa ra:
Hiện có 27/31 ngân hàng thương mại niêm yết trên thị trường chứng khoán. Do vậy, các nhà đầu tư nước ngoài (ngoại trừ nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư lớn) dễ dàng rút vốn ra khỏi ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam khi có biến động lớn về kinh tế trong nước hoặc trên thế giới, sẽ gây khó khăn trong công tác quản lý kinh tế và điều hành chính sách tiền tệ, nhất là trong tình hình kinh tế thế giới và kinh tế trong nước có nhiều biến động như hiện nay.
Ngân hàng Nhà nước cho biết, theo kế hoạch sẽ có 4 ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc. Điều đó có nghĩa trong trường hợp cần thiết Thủ tướng Chính phủ có quyền quyết định ít nhất là 4 ngân hàng thương mại có tổng mức sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại ngân hàng thương mại vượt 30% vốn điều lệ (là tổ chức tín dụng yếu kém). Ngoài ra, với việc bổ sung khoản 6a vào sau khoản 6 Điều 7 Nghị định 01/2014/NĐ-CP, có thể có 2 ngân hàng thương mại cổ phần nhận chuyển giao được điều chỉnh tăng tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài.
Như vậy, sẽ có ít nhất 6 ngân hàng thương mại có thể tăng tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài vượt 30% vốn điều lệ, chiếm tương đương 17,14% số ngân hàng thương mại. Ngoài ra, hiện nay còn có 2 ngân hàng liên doanh, 9 ngân hàng 100% vốn nước ngoài và 51 chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Số liệu cho thấy Việt Nam mở cửa lĩnh vực tiền tệ ngân hàng khá sâu rộng và có sự hiện diện thương mại tương đối nhiều của tổ chức tín dụng nước ngoài tại thị trường Việt Nam.
Bên cạnh đó, thời gian qua, nhiều ngân hàng 100% vốn nước ngoài đang tiếp tục mở rộng mạng lưới và tăng vốn điều lệ (ví dụ Standard Chartered năm 2021 tăng vốn điều lệ từ 4.200 tỷ đồng lên 6.900 tỷ đồng, Ngân hàng UOB Việt Nam tăng vốn điều lệ từ 3.000 tỷ đồng lên 5.000 tỷ đồng). Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cũng tăng quy mô vốn được cấp (ví dụ: NongHyup – chi nhánh Hà Nội tăng vốn từ 35 triệu USD lên 80 triệu USD, Bank of China – chi nhánh TP HCM tăng vốn từ 80 triệu USD lên 100 triệu USD…).
Vì vậy, nếu Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 01/2014/NĐ-CP được ban hành, sẽ có ít nhất 6 ngân hàng thương mại có thể tăng tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài vượt 30% vốn điều lệ, chiếm tương đương 17,14% số ngân hàng thương mại.
Thực tế, khoảng 5 năm trở lại đây, đã có hiện tượng một số ngân hàng nước ngoài (chủ yếu từ Châu Âu) dần dần rút vốn đầu tư ra khỏi ngân hàng trong nước, chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư trong nước hoặc các ngân hàng Châu Á từ Hàn Quốc, Singapore, Nhật Bản. Điều này cho thấy nhà đầu tư nước ngoài cũng có thể rút vốn ra khỏi Việt Nam bất cứ lúc nào, bất kể quy định về “room” ngoại.
Ngoài ra, theo cơ chế Ratchet tại hiệp định CPTPP thì yêu cầu các nước thành viên không đảo ngược tiến trình tự do hóa, điều đó có nghĩa khi Việt Nam điều chỉnh tăng tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài vượt giới hạn 30% vốn điều lệ của ngân hàng thương mại cổ phần, nếu cần thiết Việt Nam không thể điều chỉnh giảm trở lại.
Như vậy, có thể thấy rằng, việc nới “room” ngoại lên 49% đối với tất cả ngân hàng tư nhân sẽ có những rủi ro nhất định, cần được cân nhắc kỹ lưỡng.
<<< Xem thêm: Room nhà đầu tư nước ngoài là gì >>>
II. Làm rõ tiêu chí "Gắn bó lợi ích lâu dài với tổ chức tín dụng Việt Nam"
Tiêu chí "Gắn bó lợi ích lâu dài với tổ chức tín dụng Việt Nam" là một trong những tiêu chí quan trọng để Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) xem xét cấp phép cho nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
Các tiêu chí cụ thể để đánh giá
- Cam kết đầu tư lâu dài: Nhà đầu tư nước ngoài có cam kết đầu tư trong thời hạn tối thiểu bao nhiêu năm?
- Cam kết góp vốn bổ sung khi tổ chức tín dụng gặp khó khăn: Nhà đầu tư nước ngoài có cam kết góp vốn bổ sung khi tổ chức tín dụng gặp khó khăn tài chính?
- Cam kết hỗ trợ tổ chức tín dụng phát triển bền vững: Nhà đầu tư nước ngoài có cam kết hỗ trợ tổ chức tín dụng phát triển bền vững, bao gồm cả hỗ trợ về công nghệ, quản trị, điều hành?
Góp ý cho Dự thảo, Bộ Tài chính đề xuất xem xét làm rõ hơn về tiêu chí “gắn bó lợi ích lâu dài với tổ chức tín dụng Việt Nam” của nhà đầu tư chiến lược nước ngoài tại khoản 6 Điều 3 Nghị định 01 để đảm bảo thống nhất với quy định tại khoản 5 Điều 14 Nghị định 01.
Liên quan đến đề xuất này, Ngân hàng Nhà nước đã tiếp thu và sửa đổi, bổ sung như sau: “Nhà đầu tư chiến lược nước ngoài là tổ chức nước ngoài có năng lực tài chính và có cam kết bằng văn bản của người có thẩm quyền về việc gắn bó lợi ích lâu dài với tổ chức tín dụng Việt Nam theo quy định tại khoản 5 Điều 14 Nghị định này và hỗ trợ tổ chức tín dụng Việt Nam chuyển giao công nghệ hiện đại; phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng; nâng cao năng lực tài chính, quản trị, điều hành”.
Căn cứ hồ sơ đề nghị của ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước có thể xem xét xác định khi nào thì nhà đầu tư nước ngoài trở thành cổ đông chiến lược và quy định cụ thể trong văn bản chấp thuận.
Ngoài ra, Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam đề xuất bổ sung nội dung sửa đổi Khoản 5 Điều 14 Nghị định 01/2014/NĐ-CP thành như sau: “Nhà đầu tư chiến lược nước ngoài không được chuyển nhượng cổ phần thuộc sở hữu của mình tại tổ chức tín dụng Việt Nam cho tổ chức, cá nhân khác trong thời hạn tối thiểu 5 năm. Hiệp hội này lý giải: “Theo quy định tại Khoản 5 Điều 14 Nghị định 01/2014/NĐ-CP hiện tại thì thời gian hạn chế chuyển nhượng 5 năm đối với nhà đầu tư chiến lược nước ngoài được tính “kể từ thời điểm trở thành nhà đầu tư chiến lược của tổ chức tín dụng Việt Nam ghi trong văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”
Tuy nhiên thời điểm trở thành cổ đông/nhà đầu tư chiến lược và thời điểm Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản chấp thuận là khác nhau. Thực tế, quá trình mua cổ phần sẽ diễn ra theo trình tự: sau khi văn bản chấp thuận của ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì các nhà đầu tư chiến lược nước ngoài mới tiến hành mua cổ phần, trên cơ sở đó trở thành nhà đầu tư chiến lược nước ngoài. Do đó khi mới có chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì cũng chưa thể xác định chắc chắn khi nào bên mua trở thành cổ đông/nhà đầu tư chiến lược.
Về đề xuất của Hiệp hội Ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước cho rằng căn cứ hồ sơ đề nghị của ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước có thể xem xét xác định khi nào thì nhà đầu tư nước ngoài trở thành cổ đông chiến lược và quy định cụ thể trong văn bản chấp thuận.
Ví dụ đối với hồ sơ ngân hàng thương mại cổ phần đề nghị chấp thuận nhà đầu tư chiến lược khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu từ 10% cổ phần của ngân hàng trở lên thì căn cứ tình hình cụ thể và hồ sơ đề nghị văn bản chấp thuận có thể xác định thời điểm nhà đầu tư nước ngoài trở thành nhà đầu tư chiến lược khi 2 bên ký kết thỏa thuận trở thành nhà đầu tư chiến lược hoặc khi nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần vượt quá 15% vốn điều lệ…;
Trường hợp chưa là cổ đông lớn thì thời điểm xác định trở thành nhà đầu tư chiến lược là sau khi ký kết trở thành cổ đông chiến lược và đã trở thành cổ đông lớn…
Trường hợp bỏ cụm từ ''ghi tại văn bản chấp thuận của Ngân hàng nhà nước Việt Nam'' thì Nghị định phải có hướng dẫn quy định điều kiện cụ thể khi nào thì nhà đầu tư nước ngoài trở thành cổ đông chiến lược.
III. Giải pháp để hạn chế rủi ro khi nới “room” ngoại
Để đảm bảo an ninh tiền tệ quốc gia và ổn định kinh tế vĩ mô, NHNN cần có những giải pháp để hạn chế rủi ro khi nới “room” ngoại, chẳng hạn như:
- Quy định chặt chẽ hơn về tiêu chí nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư lớn, bao gồm cam kết đầu tư lâu dài, cam kết góp vốn bổ sung khi tổ chức tín dụng gặp khó khăn, cam kết hỗ trợ tổ chức tín dụng phát triển bền vững.
- Tăng cường giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng có vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các tổ chức tín dụng có vốn đầu tư nước ngoài lớn.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về tài chính ngân hàng cho người dân và doanh nghiệp, giúp họ hiểu rõ hơn về rủi ro khi gửi tiền tại các tổ chức tín dụng có vốn đầu tư nước ngoài.
IV. Một số câu hỏi thường gặp
1. Những rủi ro tiềm ẩn của việc nới “room” ngoại lên 49% đối với tất cả ngân hàng tư nhân là gì?
Những rủi ro tiềm ẩn của việc nới “room” ngoại lên 49% đối với tất cả ngân hàng tư nhân bao gồm:
- Rủi ro hệ thống: Nhà đầu tư nước ngoài có thể nắm giữ cổ phần lớn tại nhiều ngân hàng, từ đó có thể gây ảnh hưởng đến an ninh tiền tệ quốc gia và ổn định kinh tế vĩ mô.
- Rủi ro rút vốn: Nhà đầu tư nước ngoài có thể rút vốn ra khỏi ngân hàng khi có biến động lớn về kinh tế trong nước hoặc trên thế giới, gây khó khăn cho hoạt động của ngân hàng.
- Rủi ro sở hữu chéo: Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần của các ngân hàng khác, từ đó tạo ra mối liên hệ sở hữu chéo giữa các ngân hàng, gây khó khăn cho công tác quản lý và giám sát.
2. Tiêu chí “gắn bó lợi ích lâu dài với tổ chức tín dụng Việt Nam” được hiểu như thế nào?
Tiêu chí ''gắn bó lợi ích lâu dài với tổ chức tín dụng Việt Na'' được hiểu là nhà đầu tư nước ngoài có cam kết đầu tư và hoạt động lâu dài tại tổ chức tín dụng Việt Nam, không chỉ nhằm mục đích thu lợi nhuận ngắn hạn.
3. Ý nghĩa của tiêu chí “gắn bó lợi ích lâu dài với tổ chức tín dụng Việt Nam”?
- Ổn định hoạt động của hệ thống ngân hàng, hạn chế rủi ro hệ thống.
- Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
- Tạo dựng niềm tin của người dân và doanh nghiệp đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam.
- Ổn định hoạt động của hệ thống ngân hàng, hạn chế rủi ro hệ thống.
- Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
- Tạo dựng niềm tin của người dân và doanh nghiệp đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam.
IV. Dịch vụ của ACC liên quan đến doanh nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài
Với hệ thống văn phòng luật chuyên nghiệp toàn quốc và đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, nhiệt huyết, Luật ACC tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp. ACC sẽ cung cấp cho khách hàng dịch vụ liên quan đến thành lập công ty vốn đầu tư nước ngoài bao những nội dung cụ thể như:
Tư vấn cho khách hàng quy trình thành lập công ty vốn nước ngoài bao gồm:
- Tư vấn các chủ trương, chính sách của Nhà nước liên quan đến đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
- Tư vấn về điều kiện thành lập công ty vốn nước ngoài.
- Tư vấn các bước thành lập công ty vốn nước ngoài bao gồm các thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép kinh doanh.
Ngoài ra, ACC hỗ trợ tư vấn cho khách hàng những nội dung khác liên quan như lựa chọn địa điểm đầu tư, chế độ báo cáo giám sát định kỳ sau khi lập dự án, chế độ kê khai thuế, chế độ kế toán,... ngoài ra đồng hành pháp lý cùng khách hàng trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, cung cấp các dịch vụ pháp lý trong quá trình điều hành hoạt động doanh nghiệp.
Hỗ trợ khách hàng chuẩn bị hồ sơ thành lập công ty 100% vốn nước ngoài, soạn thảo các văn bản pháp ly theo quy định của Luật đầu tư 2020, bao gồm các nội dung như:
- Chuẩn bị hồ sơ tài liệu cần thiết để xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án, cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, con dấu pháp nhân, Giấy phép kinh doanh.
- Nghiên cứu, xem xét hồ sơ do khách hàng cung cấp.
Đại diện cho khách hàng khi thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan đến thành lập công ty vốn đầu tư nước ngoài; thay mặt nhà đầu tư làm việc với các cơ quan có thẩm quyền.
✅ Dịch vụ: |
⭕Doanh nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài |
✅ Kinh nghiệm: |
⭐ Hơn 20 năm kinh nghiệm |
✅ Năng lực: |
⭐ Chuyên viên trình độ cao |
✅ Cam kết:: |
⭕ Thủ tục nhanh gọn |
✅ Hỗ trợ: |
⭐ Toàn quốc |
✅ Hotline: |
⭕ 1900.3330 |
>> Xem thêm bài viết sau đây để biết thêm thông tin chi tiết về việc đầu tư nước ngoài vào Việt Nam: Những hình thức đầu tư nước ngoài vào Việt Nam (Mới 2023).
Trên đây là toàn bộ nội dung về Vì sao chưa nới “room” ngoại lên 49% đối với tất cả ngân hàng tư nhân? do Công ty Luật ACC cung cấp. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp ích cho quý bạn đọc. Trong quá trình tìm hiểu, nếu quý bạn đọc còn có thắc mắc, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website hoặc Hotline: 1900 3330 để được hỗ trợ giải đáp.
Nội dung bài viết:
Bình luận