Tư vấn các vấn đề về giải quyết tranh chấp về thừa kế theo pháp luật

Giải quyết tranh chấp về thừa kế là một vấn đề hết sức tế nhị và nhạy cảm, nhưng lại phổ biến trong đời sống xã hội vì nó liên quan trực tiếp tới quyền và nghĩa vụ của mỗi cá nhân. Để có thể hiểu rõ hơn về các vấn đề giải quyết tranh chấp về thừa kế theo pháp luật, hãy theo dõi bài viết dưới đây của công ty luật ACC chúng tôi:

tranh-chap-ve-quyen-thua-ke

Tư Vấn Các Vấn Đề Về Giải Quyết Tranh Chấp Về Thừa Kế Theo Pháp Luật

1. Tranh chấp thừa kế là gì?

Thừa kế là một trong những quyền trong việc hưởng một hay nhiều phần di sản của người khác để lại.Tuy nhiên trong thực tế việc xảy ra tranh chấp thừa kế rất phổ biến do nhiều nguyên nhân, việc dẫn đến xung đột trong quá trình chia di sản gọi là tranh chấp về thừa kế.

Tranh chấp về thừa kế rất đa dạng, có thể là tranh chấp về hàng thừa kế, tranh chấp di chúc thừa kế, tranh chấp di sản thừa kế, tranh chấp buộc người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại, tranh chấp về chia di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật, tranh chấp xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác…

2.Các loại thừa kế 

Hiện nay theo quy định của pháp luật có 2 loại thừa kế:

Thừa kế theo pháp luật: Là thừa kế theo hàng thừa kế. Cụ thể theo quy định tại Điều 651 thì những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự như sau:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”

  • Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
  • Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Thừa kế theo di chúc: Là viêc người hưởng thừa kế theo di chúc của người đã chết để lại. Nội dung di chúc sẽ là cơ sở để xác định các quyền và nghĩa vụ thừa kế đối với người được nhận di sản

3. Chủ thể của tranh chấp về quyền thừa kế

Chủ thể trong tranh chấp về quyền thừa kế bao gồm: Cá nhân có quyền nhận thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc.

4. Thẩm quyền giải quyết về tranh chấp quyền thừa kế

Căn cứ quy định tại Điều 26 BLTTDS năm 2015 

Căn cứ quy định tại Điều 35, 38 BLTTDS năm 2015

Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện:

Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có di sản là bất động sản có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về thừa kế.

Trường hợp di sản thừa kế không phải là bất động sản thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết là tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc hoặc theo sự lựa chọn của nguyên đơn.

+ Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh:

Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết các tranh chấp về thừa kế có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết những tranh chấp thừa kế thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp tài sản thừa kế

Theo quy định tại Điều 623 BLDS năm 2015 thì “Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với  động sản, kể thừ thời hiệu mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó”.

Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết ( Điều 611 BLDS năm 2015)

Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Hồ sơ khởi kiện tranh chấp thừa kế:

+ Đơn khởi kiện (theo mẫu);

+ Các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại tài sản: Giấy khai sinh, Chứng minh thư nhân dân, giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy giao nhận nuôi con nuôi để xác định diện và hàng thừa kế;

+ Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;

+ Bản kê khai các di sản;

+ Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản;

+ Các giấy tờ khác: Biên bản giải quyết trong hộ tộc, biên bản giải quyết tại UBND xã, phường, thị trấn (nếu có), tờ khai từ chối nhận di sản (nếu có).

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của ACC về Tư Vấn Các Vấn Đề Về Giải Quyết Tranh Chấp Về Thừa Kế Theo Pháp Luật. Hy vọng có thể tháo gỡ những vướng mắc mà quý khách hàng đang gặp phải. Trong quá trình tìm hiểu nếu như có bất cứ điều gì thắc mắc, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo