I. Giấy phép lữ hành quốc tế là gì?
Giấy phép lữ hành quốc tế là một tài liệu cho phép chủ sở hữu lái xe trong quốc gia của mình điều khiển xe ô tô hoặc mô tô tại các quốc gia khác. Nó không phải là một giấy phép lái xe thay thế, mà chỉ là một phiên bản dịch thuật của giấy phép lái xe quốc gia hiện có, giúp các quốc gia khác dễ dàng đọc và hiểu thông tin về kỹ năng lái xe của người sở hữu.
Trả giấy phép lữ hành quốc tế
II. Điều kiện cấp giấy phép lữ hành quốc tế
1. Điều kiện về chủ thể xin cấp giấy phép lữ hành quốc tế
Chủ thể xin cấp giấy phép lữ hành quốc tế là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và có đăng ký kinh doanh ngành nghề tương ứng.
7911 - Đại lý du lịch (Travel agent)
7912 - Điều hành tua du lịch (Tour operator)
7920 - Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch (Support services related to tour promotion and organization)
2. Điều kiện về tài chính
Khi xin giấy phép lữ hành quốc tế, doanh nghiệp phải thực hiện ký quỹ tại ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động tại Việt Nam, cụ thể số tiền ký quỹ quy định tại Điều 1 Nghị định 94/2021/NĐ – CP hướng dẫn chi tiết Luật Du lịch 2017 như sau:
- Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam: 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng.
- Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài: 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.
- Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài: 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.
- Ký quỹ kinh doanh lữ hành là việc doanh nghiệp liên hệ với ngân hàng để được ký quỹ (gửi một số tiền bắt buộc vào tài khoản ký quỹ) đến khi nào hết kinh doanh hoạt động lữ hành thì mới được rút ra.
Và sẽ được ngân hàng cấp giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành. Đây được xem như là số tiền tối thiểu phải duy trì trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế. Số tiền doanh nghiệp dùng để ký quỹ sẽ được gửi vào một tài khoản phong tỏa tại ngân hàng, doanh nghiệp sẽ không được sử dụng số tiền này nhưng có thể thỏa thuận với ngân hàng nơi ký quỹ về việc chi trả lãi suất tiền ký quỹ.
Việc ký quỹ khi kinh doanh hoạt động lữ hành là một điều kiện bắt buộc mà doanh nghiệp phải thực hiện khi muốn kinh doanh hợp pháp, đúng quy định pháp luật.
Vì hoạt động lữ hành là một ngành nghề có điều kiện (do tính chất phức tạp, khó quản lý) nên nhà nước ràng buộc, và điều kiện ký quỹ là dùng để quản lý doanh nghiệp được dễ dàng và chặt chẽ hơn. Nói ngắn gọn là muốn kinh doanh hoạt động lữ hành phải ký quỹ (đây là điều kiện bắt buộc do luật quy định)
3. Điều kiện về người phụ trách kinh doanh lữ hành quốc tế (person in charge of international travel business)
Doanh nghiệp muốn xin được giấy phép lữ hành quốc tế thì phả có một người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành và đây cũng là người giữ một trong các chức danh sau: chủ tịch hội đồng quản trị; chủ tịch hội đồng thành viên; chủ tịch công ty; chủ doanh nghiệp tư nhân; tổng giám đốc; giám đốc hoặc phó giám đốc; trưởng bộ phận kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành về lữ hành. Trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải học và thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.
III. Hồ sơ xin cấp giấy phép lữ hành quốc tế
Doanh nghiệp có nhu cầu xin cấp giấy phép lữ hành quốc tế cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị theo mẫu ((Mẫu số 04 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL của Bộ văn hoá thể dục thể thao)
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (giấy đăng ký kinh doanh lữ hành quốc tế) hoặc giấy chứng nhận đầu tư
- Bản gốc giấy chứng nhận ký quỹ lữ hành quốc tế do Ngân hàng cấp
- Bản sao bằng cao đẳng trở lên chuyên ngành lữ hành hoặc chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế của người phụ trách
- Quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng với người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế
IV. Thủ tục xin cấp giấy phép lữ hành quốc tế
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ cấp phép
Doanh nghiệp chuẩn bị 02 bộ hồ sơ
Bước 2: Nộp hồ sơ cấp phép tại Tổng cục Du lịch
Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đến Tổng cục Du lịch;
Bước 3: Tổng cục Du lịch cấp phép
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Du lịch thẩm định, cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế cho doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
V. Các trường hợp trả giấy phép lữ hành quốc tế
Với những quy định của Luật Du lịch 2017 đã được sửa đổi so với Luật Du lịch 2005, Luật Du lịch hiện hành đã quy định chi tiết hơn những trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành. Căn cứ Khoản 1 Điều 36 Luật Du lịch quy định những trường hợp sau đây sẽ bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành :
Chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành, giải thể hoặc phá sản;*
Không đáp ứng một trong các điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 31 của Luật này;
Không đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này;
Làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh;
Lợi dụng hoạt động du lịch để đưa người từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam trái pháp luật;
Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh;
Không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại điểm i khoản 1 Điều 37 của Luật này, gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch;
Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Lưu ý 1: Khi doanh nghiệp đã bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trong hai trường hợp sau đây chỉ được đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành sau 06 tháng kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép có hiệu lực. Đó là:
Trường hợp 1: Không đáp ứng một trong các điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 31 của Luật Du lịch 2017;
Trường hợp 2: Không đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật Du lịch 2017;
Lưu ý 2: Trừ những trường hợp đã được liệt kê ở lưu ý 1 và trường hợp (*), khi doanh nghiệp đã bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trong các trường hợp còn lại, doanh nghiệp đó chỉ được đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành sau 12 tháng kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép có hiệu lực.Cụ thể là các trường hợp sau đây:
Làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh;
Lợi dụng hoạt động du lịch để đưa người từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam trái pháp luật;
Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh;
Không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại điểm i khoản 1 Điều 37 của Luật này, gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch;
Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Trả giấy phép lữ hành quốc tế
VI. Trình tự, thủ tục trả giấy phép lữ hành quốc tế
Trong từng trường hợp bị thu hồi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế mà có trình tự thủ tục thu hồi khác nhau. Căn cứ Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch:
Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trong trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành, giải thể hoặc phá sản được quy định như sau:
Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành đến cơ quan cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép ra quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trong trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h Khoản 1 Điều 36 Luật Du lịch được tiến hành như sau:
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có kết luận thanh tra, kiểm tra của cơ quan chức năng, cơ quan cấp phép ban hành quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành; quyết định thu hồi giấy phép được gửi đến doanh nghiệp, cơ quan chức năng về thanh tra, kiểm tra, cơ quan nhà nước về xuất nhập cảnh, cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, công bố trên cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp phép và trang mạng quản lý doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép, doanh nghiệp gửi báo cáo về việc hoàn thành nghĩa vụ với khách du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch theo hợp đồng đã ký kèm theo giấy phép đã được cấp đến cơ quan cấp phép. Sau khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ trên, việc hoàn trả tiền ký quỹ được thực hiện theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 6 Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL.
VII. Thời hạn sử dụng của giấy phép lữ hành quốc tế (The expiry date of the international travel permit)
Chưa có quy định về thời hạn của giấy phép kinh doanh lữ hành và trên giấy phép lữ hành cũng không có ghi thời hạn của giấy. Từ đó có thể suy ra giấy phép kinh doanh lữ hành không có thời hạn, được sử dụng đến khi doanh nghiệp không kinh doanh nữa hoặc rút giấy phép đăng ký kinh doanh hoặc yêu cầu rút tiền ký quỹ.
VIII. Dịch vụ tư vấn về trả giấy phép kinh doanh của Công ty Luật ACC
Đến với ACC chúng tôi, Qúy khách sẽ được cung cấp những dịch vụ tư vấn tốt nhất với đội ngũ Luật sư dày dặn kinh nghiệm cùng với chuyên viên pháp lý luôn có mặt trên 63 tỉnh/thành phố đã và đang thực hiện dịch vụ tư vấn pháp lý
ACC cam kết:
- Tư vấn nhiệt tình mọi vấn đề pháp lý cho khách hàng, khách hàng có thể yên tâm khi sử dụng dịch vụ của ACC;
- Hỗ trợ giải đáp mọi vấn đề thắc mắc của khách hàng;
- Chúng tôi hiểu rằng chi phí luôn là vấn đề được quý vị quan tâm do đó tại ACC chi phí luôn bảo đảm ở mức hợp lý, không phát sinh bất cứ chi phí nào khác ngoài chi phí đã báo từ đầu.
- Cam kết bảo mật thông tin tuyệt đối.
IX. Mọi người cũng hỏi
1. Khi có hành vi giả mạo hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, trường hợp này có bị thu hồi hay không?
Căn cứ điểm h Khoản 1 Điều 36 Luật Du lịch 2017, hành vi trên thuộc trường hợp bị thu hồi.
2. Bị thu hồi giấy phép vì không đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định, thì sau khi có quyết định thu hồi giấy phép doanh nghiệp sẽ phải làm gì?
Doanh nghiệp phải gửi báo cáo về việc hoàn thành nghĩa vụ với khách du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch theo hợp đồng đã ký kèm theo giấy phép đã được cấp đến cơ quan cấp phép.
Nội dung bài viết:
Bình luận