Đồng phạm tội lừa đảo sẽ chịu trách nhiệm gì? Quy định 2024

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là một trong số những tội phạm phổ biến trong nhóm tội xâm phạm đến quyền sở hữu đã được quy định cụ thể trong Bộ luật Hình sự. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không chỉ gây thiệt hại đối với Nhà Nước và công dân mà còn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình trạng an ninh – trật tự xã hội. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là một trong những hành vi vi phạm pháp luật xâm phạm trực tiếp đến quyền về tài sản của người bị thiệt hại. Người trực tiếp thực hiện các hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản đã có những quy định pháp luật cụ thể về chế tài xử lý. Vậy còn đồng phạm của người thực hiện hành vi lừa đảo sẽ bị xử lý như thế nào? Tội giúp sức lừa đảo có phải chịu hình phạt như người trực tiếp thực hiện hành vi không?  Hãy cùng ACC tìm hiểu về chế tài đối với Tội giúp sức lừa đảo thông qua bài viết dưới đây nhé!

unnamed-3

Tội giúp sức lừa đảo

1.Đồng phạm là gì?

Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm; đây là hình thức phạm tội cố ý khác với hình thức phạm tội riêng lẻ. Để hiểu rõ hơn về khái niệm này, ACC sẽ phân tích  yếu tố cấu thành đồng phạm thông qua các dấu hiệu dưới đây.

a. Về dấu hiệu chủ thể

Để có thể coi là đồng phạm, điều kiện đầu tiên về chủ thể thì phải có sự tham gia của ít nhất hai người trở lên vào việc thực hiện một tội phạm và những người này phải có đủ điều kiện là chủ thể của tội phạm. Nghĩa là những người này đạt đủ tuổi theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 và không thuộc trường hợp không có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định tại điều 21 Bộ luật hình sự 2015. Đây là dấu hiệu bắt buộc, nếu thiếu dấu hiệu về số lượng người tham gia thực hiện một tội phạm thì sẽ không phải là đồng phạm mà chỉ là trường hợp phạm tội đơn lẻ.

Đối với vấn đề đồng phạm của pháp nhân thương mại: Bộ luật hình sự 2015 quy định trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại với 33 tội danh được liệt kê tại Điều 76. Về điều kiện chủ thể của tội phạm pháp nhân thương mại thì phải là tổ chức được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam, có điều kiện, tiêu chí cụ thể; và về nguyên tắc, khi thỏa mãn các dấu hiệu khách quan và chủ quan trong đồng phạm, thì tất cả các hành vi triển khai thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của pháp nhân, hành vi giúp đỡ, tạo điều kiện cần thiết nhằm hỗ trợ cho pháp nhân thương mại thực hiện tội phạm đều được coi là đồng phạm.

b. Về dấu hiệu khách quan

Những người đồng phạm phải cùng thực hiện một tội phạm. Hành vi của mỗi người là một khâu cần thiết cho hoạt động chung của tất cả những người đồng phạm. Mỗi người đồng phạm có thể đều thực hiện hành vi được quy định trong cấu thành tội phạm, nhưng cũng có thể họ chỉ thực hiện một phần trong chuỗi hành vi để tạo thành một hành vi phạm tội thỏa mãn các dấu hiệu của một cấu thành tội phạm.

Hành vi tham gia thực hiện một tội phạm có thể là: hành vi trực tiếp thực hiện, hành vi tổ chức, hành vi xúi giục, hành vi giúp sức thực hiện tội phạm. Nếu không có một trong bốn loại hành vi này thì không được coi là cùng thực hiện tội phạm, và vì thế cũng không phải là đồng phạm.

Hành vi của mỗi người đồng phạm có mối quan hệ nhân quả đối với hậu quả chung của tội phạm, hậu quả chung của tội phạm là kết quả hoạt động chung của tất cả những người cùng tham gia thực hiện tội phạm đem lại. Hành vi của người thực hành là nguyên nhân trực tiếp làm phát sinh hậu quả chung, còn hành vi của những người khác thông qua hành vi của người thực hành mà gây ra hậu quả.

c. Về dấu hiệu chủ quan:

Những người đồng phạm đều cố ý cùng thực hiện một tội phạm. Các chủ thể đều nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước được hậu quả xảy ra và mong muốn hậu quả đó xảy ra hoặc tuy không mong muốn nhưng có ý thức để mặt cho hậu quả đó xảy ra. Như vậy giữa các chủ thể đều thống nhất và quyết tâm thực hiện tội phạm đến cùng.

2. Đồng phạm tội lừa đảo sẽ chịu hình phạt gì?

a. Khi nào cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi chuyển dịch, đoạt lấy, chiếm lấy tài sản của người khác trái pháp luật, để nắm giữ, quản lý, sử dụng, định đoạt bằng cách dùng thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin nhầm giao tài sản cho người phạm tội.  Để nhận biết được loại tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản, chúng ta cần dựa vào 4 yếu tố cấu thành tội phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Để tìm hiểu rõ hơn, mời Quý khách hàng tham khảo bài viết Các yếu tố cấu thành tội phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. 

b. Quy định xử lý đối với tội giúp sức lừa đảo

Theo Điều 58 Bộ luật hình sự 2015 thì Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm. Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó.

Theo quy định của pháp luật, đồng phạm phải chịu trách nhiệm hình sự về toàn bộ tội phạm là tất cả những người đồng phạm đều bị truy tố xét xử theo cùng một tội danh, cùng một điều luật và trong phạm vi chế tài của điều luật ấy.

Đồng phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ bị truy tố xét xử theo Điều 174 Bộ luật hình sự 2015. Tìm hiểu thêm về Mức phạt tù đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Như vậy, tùy vào tính chất cũng như mức độ hành vi, mức độ tham gia phạm tội, tính chất đồng phạm cũng như tình tiết giảm nhẹ thì đồng phạm sẽ được Tòa án xem xét giảm nhẹ hình phạt và đưa ra hình phạt thích đáng nhất.

3. Những câu hỏi thường gặp

3.1 Đồng tội phạm có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

Theo quy định của pháp luật, đồng phạm phải chịu trách nhiệm hình sự về toàn bộ tội phạm là tất cả những người đồng phạm đều bị truy tố xét xử theo cùng một tội danh, cùng một điều luật và trong phạm vi chế tài của điều luật ấy. Đồng phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ bị truy tố xét xử theo Điều 174 Bộ luật hình sự 2015.
Tùy vào tính chất cũng như mức độ hành vi, mức độ tham gia phạm tội, tính chất đồng phạm cũng như tình tiết giảm nhẹ thì đồng phạm sẽ được Tòa án xem xét giảm nhẹ hình phạt và đưa ra hình phạt thích đáng nhất.

3.2 Công ty Luật ACC có cung cấp dịch vụ tư vấn về tội giúp sức lừa đảo không?

Hiện là công ty luật uy tín và có các văn phòng luật sư cũng như cộng tác viên khắp các tỉnh thành trên toàn quốc, Công ty Luật ACC thực hiện việc cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý cho quý khách hàng, trong đó có dịch vụ làm tư vấn về tội giúp sức lừa đảo uy tín, trọn gói cho khách hàng.

3.3 Chi phí dịch vụ tư vấn về tội giúp sức lừa đảo của công ty Luật ACC là bao nhiêu?

Công ty Luật ACC luôn báo giá trọn gói, nghĩa là không phát sinh. Luôn đảm bảo hoàn thành công việc mà khách hàng yêu cầu; cam kết hoàn tiền nếu không thực hiện đúng, đủ, chính xác như những gì đã giao kết ban đầu. Quy định rõ trong hợp đồng ký kết.

Trên đây là những thông tin cần thiết giúp quý khách hàng khi thắc mắc về tội giúp sức lừa đảoNếu quý khách hàng còn gặp phân vân về tội giúp sức lừa đảo và muốn nhận được sự tư vấn thì hãy liên hệ với chúng tôi để có thể nhận được sự tư vấn nhanh chóng, hiệu quả, uy tín, chất lượng và tiết kiệm chi phí nhất.

Công ty Luật ACC – Đồng hành pháp lý cùng bạn

– Tư vấn pháp lý: 1900.3330

– Zalo: 084.696.7979

– Văn phòng: (028) 777.00.888

– Mail: [email protected]

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo