Quy định Bộ luật hình sự về tội đánh bạc 2023

Tội đánh bạc được bộ mặt hình sự quy định khá rõ ràng và chi tiết, nhưng bạn đã hiểu rõ về các đặc điểm của tội đánh bạc để định tội danh chính xác. Cùng chúng tôi tìm hiểu về Quy định Bộ luật hình sự về tội đánh bạc 2023.

Tội đánh Bạc
Tội đánh Bạc

1. Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật hình sự 2015 số 100/2015/QH13;
  • Bộ luật tố tụng hình sự 2015 số 101/2015/QH13;

  • Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng quy định tại điều 248 và 249 của Bộ luật hình sự do Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành;
  • Nghị định số 144/2021/-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội ...

2. Tội đánh bạc là tội gì?

Tội đánh bạc có thể được hiểu là hành vi tham trò chơi không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Khi tham gia trò chơi, người thua sẽ phải chịu mất một khoản tiền hoặc tài sản giá trị như xe máy, ô tô, nhà,....

Quy định Bộ luật hình sự về khung hình phạt đội đội đánh bạc 2021

Căn cứ Điều 321 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tội đánh bạc như sau:

Điều 321. Tội đánh bạc

“1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
  2. a) Có tính chất chuyên nghiệp;
  3. b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
  4. c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
  5. d) Tái phạm nguy hiểm.
  6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

Ngoài ra, nếu đánh bạc theo tổ chức hoặc gá bạc ( dùng địa điểm đang do mình quản lý sử dụng để cho người khác đánh bạc ) thì theo Điều 322 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định như sau:

Điều 322. Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc

“1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

  1. a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
  2. b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền Sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổngsố tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổngsố tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
  3. c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;
  4. d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoátkhi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;

đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

  1. a) Có tính chất chuyên nghiệp;
  2. b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;
  3. c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương, tiện điện tử để phạm tội;
  4. d) Tái phạm nguy hiểm.
  5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

2. Dấu hiệu tội đánh bạc theo Bộ Luật hình sự mới nhất

Dấu Hiệu Tội đánh Bạc Theo Bộ Luật Hình Sự
Dấu Hiệu Tội đánh Bạc Theo Bộ Luật Hình Sự

2.1. Mặt khách quan

Hành vi đánh bạc có thể qua nhiều hình thức như:  bầu cua, tổ tôm, số đề đóm, đua xe, cá cược ... một cách trái phép. Theo quy định của Bộ Luật Hình sự, người thực hiện hành vi đánh bạc dưới bất kì hình thức nào mà khi chơi người thua sẽ phải chịu mất một khoản tiền hoặc tài sản giá trị thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự

2.2. Chủ thể

Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên, những người đã từng phạm tội đánh bạc nhưng bị xử phạt hành chính.

2.3. Khách thể của tội đánh bạc: trật tự công cộng, nếp sống xã hội

Ngoài ra, để xác định hành vi có phải là hành vi đánh bạc trái pháp luật hay không thì còn phải căn cứ vào giá trị tiền hay hiện vật dùng để đánh bạc này, vật, tiền bạc có thể trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng

- Dấu hiệu về lỗi: Người phạm tội thực hiện hành vi đánh bạc là do lỗi cố ý

Đánh bạc qua mạng là gì, được quy định trong pháp luật như thế nào và sẽ được xử lý ra sao thì sẽ được ACC giải đáp cụ thể ở bài viết : tội đánh bạc qua mạng

3. Thế nào là tính chất chuyên nghiệp trong tội đánh bạc?

Tội đánh bạc có tính chất chuyên nghiệp quy định tại Nghị quyết số 01/2010/NQ-HĐTP đó là khi người phạm tội tham gia đánh bạc từ 5 lần trở lên và tổng số tiền hay hiện vật dùng đánh bạc của mỗi lần đánh bạc bằng hoặc trên mức tối thiểu (từ 5.000.000 đồng trở lên), sử dụng tiền, hiện vật thu được từ đánh bạc làm nguồn sống chính thì có thể truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh đánh bạc có tính chất chuyên nghiệp.

Cụ thể, để xác định đánh bạc có tính chất chuyên nghiệp cần xác định:

  • Số lần đánh bạc: 5 lần trở lên
  • Tổng số tiền hoặc giá trị hiện vật mỗi lần đánh bạc bằng hoặc trên mức tối thiểu (từ 5.000.000 đồng trở lên)
  • Số tiền, hiện vật thu được từ đánh bạc phải là nguồn sống chính của người đánh bạc.

4. Tội đánh bạc có tính chất chuyên nghiệp bị xử phạt thế nào?

Không có câu trả lời chính xác về hình phạt cho tội đánh bạc có tính chất chuyên nghiệp.

Nếu đã có đủ các bằng chứng và tình tiết để kết án người tham gia đánh bạc phạm tội đánh bạc có tính chất chuyên nghiệp thì khung hình phạt được áp dụng theo khoản 2 điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 trường hợp đánh bạc có tính chất chuyên nghiệp.

Người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 03 đến 07 năm và có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Nạn cờ bạc hiện nay rất phổ biến và ngày càng tinh vi, tội phạm thực hiện nhiều thủ đoạn biến hóa khôn lường nhằm trốn tránh cơ quan chức năng Các bạn hãy cùng ACC tìm hiểu các quy định pháp luật về tội đánh bạc nhé.

5. Ngồi xem đánh bạc có phạm tội không?

Tội đánh bạc dưới 2 triệu đồng có bị đi tù không? (Cập nhật 2021)

Về hành vi ngồi xem đánh bạc, hiện nay căn cứ khoản 2 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP:

Hành vi đánh bạc trái phép
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;
b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
c) Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.Ngoài ra Điều 321 và Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về hai tội danh là Tội đánh bạc và Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc.

Như vậy, hiện nay không có quy định về hành vi ngồi xem đánh bạc có vi phạm pháp luật và bị xử lý hay không. Do đó hành vi chỉ ngồi xem đánh bạc không được xem là hành vi vi phạm pháp luật, miễn người này không có hành vi tham gia đánh bạc, tổ chức hoặc gá bạc.

6. Cách khởi kiện tội đánh bạc

Căn cứ Điều 143 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Điều 143. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự

“Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:

  1. Tố giác của cá nhân;
  2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
  3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
  4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;
  5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;
  6. Người phạm tội tự thú.”

Vậy bạn có thể tố giác người phạm tội đến cơ quan có thẩm quyền

Pháp luật hiện hành đã quy định về tội đánh bạc như thế nào? Bài viết dưới đây của ACC sẽ giúp đọc giải một số các vấn đề liên quan đến tội đánh bạc ăn tiền qua mạng

7. Thẩm quyền tiếp nhận đơn tố cáo tội đánh bạc

Căn cứ Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015, bạn có thể nộp đơn tố cáo kèm theo đơn tố cáo là những bằng chứng, chứng cứ chứng minh cho hành vi vi phạm này cho cơ quan có thẩm quyền:

Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;

Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.

8. Công ty Luật ACC giải đáp thắc mắc

8.1. Gia đình đánh bài ăn tiền vào ngày tết có bị xem là hành vi đánh bạc trái với quy định pháp luật không?

Căn cứ Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định nếu trường hợp đánh bạc mà có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự

8.2. Vợ/Chồng bị phạt tù về tội đánh bạc thì viên chức có bị thôi việc?

Áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức theo quy định tại Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP, theo đó người thân, vợ/chồng bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc không phải là căn cứ để cá nhân bị buộc thôi việc.

8.3. Tiền trong túi của người tham gia đánh bạc có được coi là tiền đánh bạc không? 

Căn cứ theo khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP hướng dẫn về một số quy định tại Điều 248 của Bộ luật Hình sự 1999 tuy đã hết hiệu lực thi hành nhưng hiện nay tinh thần của nội dung Nghị quyết này vẫn được áp dụng trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử với tội danh đánh bạc.

Theo đó, tiền dùng để đánh bạc không chỉ là khoản tiền thu được trực tiếp trên chiếu bạc mà có thể bao gồm cả khoản tiền trong túi, trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc, tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc như trong tài khoản, trong nhà của những người có liên quan đến hành vi đánh bạc.

Như vậy, cơ quan chức năng cần thu thập chứng cứ, xác minh để chứng minh được số tiền hoặc hiện vật ngoài chiếu bạc là tiền, hoặc hiện vật đã, sẽ sử dụng để đánh bạc.

8.4. Chơi tài xỉu online sẽ bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?

Theo Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người có hành vi đánh bạc online có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc trái phép bằng hình thức tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật.

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết Quy định Bộ luật hình sự về tội đánh bạc. Công ty Luật ACC luôn sẵn sàng giải đáp thắc mắc của Quý bạn đọc về tội đánh bạc. Xem thêm bài viết về các chủ đề khác của của chúng tôi tại đây. Trân trọng !

Nếu quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ Luật sư tranh tụng hãy liên hệ ngay

CÔNG TY LUẬT ACC

Tư vấn: 1900.3330

Zalo: 084.696.7979

Fanpage: : ACC Group – Đồng Hành Pháp Lý Cùng Bạn

Mail: [email protected]

Công ty Luật ACC tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên tất cả các tỉnh thành: Hà Nội, TP. HCM, Bình Dương, TP. Cần Thơ, TP. Đà Nẵng và Đồng Nai. Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (548 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo