Luật về tội đánh bạc theo quy định phát luật mới nhất 2024

Để quản lý trật tự an ninh, an toàn xã hội, ngày càng đảm bảo được chất lượng cuộc sống cho người dân, công bằng xã hội từ đó Nhà nước đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật. Những văn bản quy phạm pháp luật này ra đời với mục đích điều chỉnh các quan hệ xã hội nảy sinh do nhu cầu quản lý và duy trì trật tự xã hội. Như đã thấy thì một trong số các tệ nạn nguy hiểm nhất hiện nay là tệ nạn cờ bạc. Nạn cờ bạc hiện nay rất phổ biến và ngày càng tinh vi, tội phạm thực hiện nhiều thủ đoạn biến hóa khôn lường nhằm trốn tránh cơ quan chức năng. Chính vì vậy pháp luật phải liên tục thay đổi để nhằm có các biện pháp nhanh chóng kịp thời để ngăn chặn các hành vi đánh bạc trái pháp luật này. Các bạn hãy cùng ACC tìm hiểu các quy định pháp luật về tội đánh bạc nhé.

Căn cứ pháp lý liên quan: Bộ luật Hình sự 2015 (sđbs 2017), Nghị định 167/2013/ NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình​, Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Điều 248 và Điều 249 của Bộ luật Hình sự.
60b44dd18fc89

1. Tội đánh bạc là gì?

  • Đánh bạc được hiểu là hai hay nhiều người cùng tham gia thực hiện hành vi cá cược dưới bất kỳ hình thức nào mà được thua bằng tiền hoặc hiện vật.
  • Tội đánh bạc được quy định cụ thể tại điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 (sđbs 2017). Thì theo quy định tại Điều 321 thì người nào thực hiện hành vi đánh bạc trái phép dưới bất cứ hình thức nào mà được thua bằng tiền hoặc hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 tuy nhiên đã bị bị xử phạt hành chính hoặc bị kết án, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm về tội này hoặc tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc.

Tội đánh bạc được bộ mặt hình sự quy định khá rõ ràng và chi tiết, nhưng bạn đã hiểu rõ về các đặc điểm của tội đánh bạc để định tội danh chính xác. Cùng chúng tôi tìm hiểu về Quy định Bộ luật hình sự về tội đánh bạc

2. Các quy định pháp luật về tội đánh bạc.

2.1. Quy định trong Luật Hình sự.

  • Luật về tội đánh bạc điển hình nhất là Luật Hình sự, Bộ luật Hình sự 2015 (sđbs 2017) với các quy định cụ thể như Điều 321 tội đánh bạc, Điều 322 tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc.
  • Điều 321 tội đánh bạc quy định về hành vi, mức xử phạt, mức xử phạt tăng nặng và xử phạt bổ xung. Đối với hành vi đánh bạc được quy định tại Khoản 1 Điều 321 thì Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
      • Đối với hành vi trên thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
      • Về tình tiết tăng nặng sẽ được quy định tại Khoản 2 Điều 321 về một số các hành vi như: Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp; Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên; Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; Tái phạm nguy hiểm. Nếu như người phạm tội có các tình tiết trên thì mức phạt sẽ là tù từ 03 năm đến 07 năm:
      • Về hình thức phạt bổ sung đối với tội đánh bạc là sẽ bị phạt tiền từ từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
  • Điều 322 Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc quy định về hành vi tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau: Tổ chức, sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu, quản lý của mình...; Tổng số tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần có giá trị 20.000.000 đồng trở lên; Tổ chức nơi cầm cố tài sản, lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc, phân công người canh gác, người phục vụ,...Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 321…
      • Với các tội phạm quy định tại khoản này thì sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
      • Tình tiết tăng nặng đối với tội này được quy định tại khoản 2 Điều này bao gồm các tình tiết sau: có tính chất chuyên nghiệp;thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;tái phạm nguy hiểm. Đối với các tội phạm ngoài hình phạt chính còn các các tình tiết tăng nặng như trên sẽ bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
      • Thêm vào đó người phạm tội còn bị phạt hình thức phạt bổ sung như sau: phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

2.2. Quy định trong Nghị định 167/2013/ NĐ-CP.

  • Quy định pháp luật về tội đánh bạc còn được ghi nhận trong Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình​. Cụ thể Nghị định này quy định về tội đánh bạc tại Điều 26 về hành vi đánh bạc trái phép. Hành vi đánh bạc trái phép sẽ bị phạt từ cảnh cáo cho đến mức cao nhất là phạt tiền 20.000.000 đồng.
      • Mức phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng sẽ được áp dụng đối với các hành vi như: mua các số lô, số đề.
      • Mức phạt tiền cao hơn từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với các hành vi như: xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật; Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép; Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác; Bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề.
      • Với các hành vi bao gồm như: Rủ rê, lôi kéo, tụ tập, tổ chức, chứa chấp các hoạt động cá cược ăn tiền trái phép sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
      • Riêng với các hành vi đánh đề thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng như: Làm chủ lô, đề; Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề; Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề; Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.
  • Ngoài ra còn có các quy định về hình thức phạt bổ sung như: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có đối với hành vi mua các số lô, số đề; Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác; Khoản 2; Điểm b, c, d Khoản 4 và Khoản 5 Điều 26 của Nghị định này.

2.3. Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP. 

Luật về tội đánh bạc được hướng dẫn tại Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐT.  Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Điều 248 và Điều 249 của Bộ luật Hình sự. Nghị quyết này chỉ mang tính chất tham khảo vì dựa theo Luật Hình sự Bộ Luật hình sự 1999 (sđbs 2009). Hiện tại chưa có một văn bản mới nào hướng dẫn việc áp dụng cho thống nhất, cho nên chúng ta chỉ có thể áp dụng các hướng dẫn mang tính chất tham khảo tại Nghị quyết số 01/2010/NQ-HĐTP hướng dẫn xử lý đối với các hành vi đánh bạc, tổ chức đánh bạc và gá bạc.

3. Kết luận.

Pháp luật về tội đánh bạc hiện hành bao gồm các Luật Hình sự và Nghị định 167/2013/NĐ-CP và Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP nhưng nghị quyết này chỉ mang tính chất tham khảo. Như vậy luật về tội đánh bạc cũng đã được quy định khá là rõ ràng và cụ thể tuy nhiên vẫn còn một số bất cập và chưa thể toàn diện được. Pháp luật đã và đang phát triển hơn để có thể xử lý triệt để các hành vi vi phạm pháp luật nhằm đảm bảo trật tự, an toàn, an ninh xã hội.

Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về các quy định pháp luật về tội đánh bạc và phân tích các quy định cụ thể có liên quan đến luật về tội đánh bạc. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Nếu như khách hàng có bất cứ thắc mắc, yêu cầu bất cứ vấn đề pháp lý nào liên quan đến vấn đề đã trình bày trên vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (417 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo