Tội chiếm đoạt tài sản trái phép theo quy định BLHS

Sở hữu tài sản hợp pháp tưởng chừng là vấn đề đơn giản đối với mỗi cá nhân,. Tuy nhiên với bối cảnh đầy biến động hiện nay tội chiếm đoạt tài sản trái phép được đánh giá là tội khá phổ biến trong tình hình tội phạm kinh tế. Dựa vào tính chất của từng vụ việc, mục đích của hành vi vi phạm mà pháp luật có những chế tài phạt vi phạm phù hợp với tội phạm này. Bài viết dưới đây, công ty Luật ACC sẽ cung cấp thông tin tới quý độc giả những quy định của pháp luật hình sự hiện hành về tội chiếm đoạt tài sản trái phép.

Tội Chiếm đoạt Tài Sản
Tội Chiếm đoạt Tài Sản

1. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13;

  • Bộ luật hình sự 2015 số 100/2015/QH13;

  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chng bạo lực gia đình;
  • Nghị định 63/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước.

2. Tội chiếm đoạt tài sản trái phép là gì?

Chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi cố ý chuyển dịch trái pháp luật tài sản( vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản) thuộc sự quản lí của người khác vào phạm vi sở hữu của mình. Là quá trình vừa làm cho chủ tài sản mất hẳn tài sản đó vừa tạo cho người có hành vi chiếm đoạt tài sản sở hữu tài sản đó và có khả năng thực tế thực hiện việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản đó.

Như vậy, có thể định nghĩa chiếm đoạt tài sản trái phép là hành vi cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hoá bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được sau khi có yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật.

Để nhận biết được loại tội phạm chiếm đoạt tài sản trái phép, chúng ta cần dựa vào 4 yếu tố cấu thành tội phạm tội chiếm đoạt tài sản trái phép như chủ thể của tội phạm, khách thể của tội phạm, mặt chủ quan và mặt khách quan của tội phạm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, Quý khách hàng có thể tham khảo bài viết Các Yếu Tố Cấu Thành Tội Phạm Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản.

2. Tội chiếm đoạt tài sản trái phép sẽ bị phạt như thế nào?

Tội Chiếm đoạt Tài Sản Trái Phép Sẽ Bị Phạt Như Thế Nào
Tội Chiếm đoạt Tài Sản Trái Phép Sẽ Bị Phạt Như Thế Nào

2.1. Xử phạt hành chính đối với người có hành vi chiếm đoạt tài sản trái phép.

Người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản lần đầu và chưa đến mức chịu trách nhiệm hình sự mà giá trị tài sản bị lừa đảo trị giá dưới 02 triệu, không phải phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình người bị hại đó, đồng thời không gây ảnh hưởng xấu đến anh ninh, trật tự và an toàn xã hội thì bị phạt hành chính.

Khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ- CP quy định phạt tiền 01-02 triệu đồng đối với hành vi dùng thủ đoạn gian dối( lừa đảo) để chiếm đoạt tài sản của người khác. Do đó, người thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác có thể bị phạt hành chính đến 02 triệu đồng.

2.2. Xử lý hình sự đối với người phạm tội chiếm đoạt tài sản trái phép.

Căn cứ quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 thì người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 02 đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội: cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, cưỡng đoạt tài sản, cướp giật tài sản, công nhiên chiếm đoạt tài sản, trộm cắp tài sản, lạm dụng uy tín nhằm chiếm đoạt tài sản, sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

* Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Phạm tội có tổ chức;

- Có tính chất chuyên nghiệp;

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đồng

đến dưới 200 triệu đồng;

- Tái phạm nguy hiểm;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

* Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;

- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Khung hình phạt nặng nhất là phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân người phạm tội có thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Ngoài ra, hình phạt bổ sung có thể được áp dụng đối với người phạm tội chiếm đoạt tài sản trái phép này là phạt tiền từ 10 - 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Bài viết dưới đây ACC sẽ đề cập đến Hậu quả pháp lý của tội lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản, cung cấp cho bạn đọc những hiểu biết cơ bản về vấn đề trên.

3. Độ tuổi chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với tội chiếm đoạt tài sản trái phép

Người phạm tội chịu trách nhiệm hình sự trước pháp luật khi có hành vi chiếm đoạt trái phép tài sản của người khác theo quy định của pháp luật là người từ đủ 16 tuổi trở lên.

Đối với, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ( Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015). Tuy nhiên, người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản dưới 16 tuổi vẫn có thể bị xử phạt hành chính.

4. Trách nhiệm bồi thường của người phạm tội chiếm đoạt tài sản trái phép

Người phạm tội chiếm đoạt tài sản trái phép còn có trách nhiệm đền bù cho người bị lừa đảo tài sản theo đúng như quy định tại Điều 586 Bộ Luật Dân sự năm 2015 cụ thể :

 Người chưa đủ 15 tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại đó ; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu.

- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu tài sản đó không đủ để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.

5. Tố cáo hành vi chiếm đoạt tài sản trái phép như thế nào ?

Từ những quy định trên, nếu tài sản bị chiếm đoạt có giá trị dưới 2.000.000 đồng thì người bị chiếm đoạt có thể khởi kiện dân sự người có hành vi lừa đảo đó theo quy định tại Bộ Luật dân sự năm 2015 đến Tòa án nhân dân cấp huyện (quận, thành phố thuộc tỉnh) nơi người đó cư trú.

 Nếu tài sản bị lừa đảo ở mức từ 2.000.000 đồng trở lên, đủ yếu tố để bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì người bị chiếm đoạt tài sản có thể tố cáo hành vi này đến cơ quan công an, viện kiểm sát bằng đơn tố cáo và đơn đề nghị khởi tố gửi Viện kiểm sát nhân dân cùng những bằng chứng và chứng cứ để chứng minh cho hành vi chiếm đoạt tài sản trái phép này để đói lại quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Để xác định đúng tội lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản thì bạn cần xác định hành vi khách quan của người phạm tội. Hãy cùng tìm hiểu câu trả lời với Luật ACC qua bài viết: Hành vi khách quan của tội lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản sau đây.

6. Mẫu tố cáo hành vi chiếm đoạt tài sản trái phép

Tội chiếm đoạt tài sản trái phép
Tội chiếm đoạt tài sản trái phép

Trong Mẫu đơn tố cáo chiếm giữ tài sản trái phép phải ghi rõ và đầy đủ các nội dung sau:

  • Ngày, tháng, năm tố cáo;
  • Cơ quan nhận đơn tố cáo: theo quy định tại Điều 145 Bộ luật tố tụng hình sự 2015; thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác; tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
  • Họ tên, giấy tờ chứng minh nhân dân, địa chỉ của người tố cáo; số điện thoại, địa chỉ email (nếu có) của người tố cáo;
  • Người bị tố cáo (họ và tên, giấy tờ chứng minh nhân dân, địa chỉ); và các thông tin khác có liên quan;
  • Hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo: Chiếm đoạt tài sản trái phép;
  • Nội dung cụ thể sự việc; (nếu tóm tắt diễn biến sự việc dẫn đến bị chiếm đoạt tài sản), hành vi vi phạm; xâm phạm quyền và lợi ích gì (người bị hại bị thiệt hại những tài sản gì);
  • Nêu căn cứ pháp lý xác định hành vi; (phân tích theo quy định tại Điều 176 Bộ luật hình sự như ở trên; chúng tôi đã phân tích);
  • Chứng minh thiệt hại xảy ra: giá trị tài sản bị xâm hại… bằng việc đưa ra các bằng chứng, chứng cứ.
  • Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo.

7. Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản?

Tiêu chí

Lừa đào chiếm đoạt tài sản

Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Hành vi

Bắt buộc có hành vi gian dối

Thực hiện hành vi gian dối trước thời điểm chuyển giao tài sản.

Có thể có hoặc không có hành vi gian dối

Nếu như có hành vi gian dối thì hành vi này luôn phải thực hiện sau thời điểm chuyển giao tài sản.

Ý thức chiếm đoạt tài sản

Có ý thức chiếm đoạt tài sản trước khi thực thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản.

Thủ đoạn gian dối bao giờ cũng phải có trước khi tiến hành giao tài sản giữa người bị hại với người phạm tội.

Xuất hiện sau khi có giao dịch hợp pháp, tức là sau khi có được tài sản người phạm tội mới nảy sinh ý định và hành vi chiếm đoạt.

Hình thức phạm tội

Bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản như đưa ra thông tin giả, không đúng sự thật… nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội.

Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

8. Công ty Luật ACC giải đáp thắc mắc

8.1.Mượn nợ dùng sai mục đích thì có phạm tội chiếm đoạt tài sản?

Căn cứ theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017. Theo đó, để xem người đó có lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hay không thì cần xét đến các yếu tố cấu thành tội phạm như sau:

- Thứ nhất, về mặt chủ thể của tội phạm: Có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi từ 16 tuổi trở lên. 

- Thứ hai, về mặt khách thể của tội phạm: Xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản.

- Thứ ba, dấu hiệu về mặt chủ quan của tội phạm: Được thực hiện do cố ý, mục đích của người phạm tội là mong muốn chiếm đoạt được tài sản. Mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, ngoài mục đích chiếm đoạt, người phạm tội còn có thể có những mục đích khác cùng với mục đích chiếm đoạt hoặc chấp nhận mục đích chiếm đoạt của người đồng phạm khác thì người phạm tội cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

- Thứ tư, dấu hiệu về mặt khách quan của tội phạm: Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được cấu thành khi thuộc một trong các trường hợp theo quy định như trên. 

Như vậy, chỉ khi có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm như trên thì người này mới có thể bị xem là phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

8.2. Viên chức chiếm đoạt tài sản công thì bị xử lý vi phạm hành chính như thế nào?

Căn cứ Điều 12 Nghị định 63/2019/NĐ-CP quy định về hành vi chiếm đoạt tài sản công đối với hành vi chiếm đoạt tài sản nhà nước bằng việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản công nếu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.

Tùy thuộc vào giá trị tài sản công mà người vi phạm chiếm đoạt mà mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi này sẽ tương ứng với các mức phạt được quy định tại khoản 1 Điều 12 nêu trên.

Bên cạnh đó, người vi phạm còn bị áp dụng hình thức phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm. Đồng thời còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 3 Điều 12 nêu trên.

8.3. Hack facebook để chiếm đoạt tài sản của người khác có bị đi tù hay không?

Hành vi hack facebook để lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt tù chung thân trong trường hợp:

- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên

- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp

Như vậy, hành vi hack facebook người khác để lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi vi phạm pháp luật và có thể chịu mức phạt cao nhất đến tù chung thân.

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết Tội chiếm đoạt tài sản trái phép theo quy định BLHS. Công ty Luật ACC luôn sẵn sàng giải đáp thắc mắc của Quý bạn đọc về tội chiếm đoạt tài sản. Xem thêm bài viết về các chủ đề khác của của chúng tôi tại đây. Trân trọng !

Nếu quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn/ Luật sư tranh tụng hãy liên hệ ngay

CÔNG TY LUẬT ACC

Tư vấn: 1900.3330

Zalo: 084.696.7979

Fanpage: : ACC Group – Đồng Hành Pháp Lý Cùng Bạn

Mail: [email protected]

Công ty Luật ACC tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên tất cả các tỉnh thành: Hà Nội, TP. HCM, Bình Dương, TP. Cần Thơ, TP. Đà Nẵng và Đồng Nai. Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (1161 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo