Anh Phước có thắc mắc:
tôi bị một người tên linh lừa đảo chiếm đoạt tài sản .Cụ thể là với hình thức thuế chấp một cuốn sổ đỏ (nhưng không phải của cô ta).và có viết một tờ giấy mượn tiền ( nhưng trong đó không có chữ kí của tôi và không có người thứ 3 làm chứng ).
Do quen biết nên gia đình tôi đả cho cô ta mượn số tiền là 200 triệu đồng để làm ăn .Qua tìm hiểu thì tôi biết hiện tại thì cô ta đả bỏ trốn tại nơi tạm trú , hiện tại không rõ cô ta đã đi đâu.
Trước khi bỏ trốn cô ta còn vay mượn của nhiều người khác mỗi người khoảng 30 Triệu Đồng.
Xin luật sư tư vấn về hình thức kiện như thế nào, ở đâu, có phải thuê tổ chức pháp nhân nào làm đại diện cho gia đình tôi không, phí khởi kiện là như thế nào ?
Luật sư giải đáp:
Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp thì người vay tiền của bạn có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 BLHS (vay tiền rồi bỏ trốn...) do vậy, bạn cần có đơn tố giác tội phạm gửi tới công an nơi có việc giao nhận tiền để được xem xét giải quyết. Bạn có thể tự mình thực hiện thủ tục tố giác tội phạm và đòi nợ hoặc có thể nhờ luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý để đòi nợ. Bạn tham khảo quy định của Bộ luật hình sự sau đây:
"Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này."
Nội dung bài viết:
Bình luận