Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Singapore

Singapore có nhiều chính sách ưu đãi đặc biệt cho doanh nghiệp trong việc đầu tư kinh doanh nhằm thu hút nguồn đầu tư từ nước ngoài và thúc đẩy thương mại quốc tế. Vì vậy, Singapore trở thành quốc gia trọng điểm đối với giới doanh nghiệp có ý định đầu tư, mở rộng thị trường tại khu vực Châu Á. Dưới đây là bài viết Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Singapore.

1. Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Singapore

Tổng Quan Về Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp ở Singapore

Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Singapore

Chính phủ Singapore có cách tiếp cận tiến bộ và khuyến khích phát triển trong nhiều chính sách của mình, tất cả để thu hút các nhà đầu tư và doanh nhân nước ngoài làm ăn tại đây. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) liên tục giảm trong những năm qua và cho đến nay, được cố định ở mức 17%. Chỉ riêng với mức thuế suất này cũng đủ giúp quốc đảo sư tử duy trì vị thế là một trong những hệ thống thuế tốt nhất trên thế giới.

Ở Singapore, thuế TNDN được tính trên cơ sở nguồn thu nhập, điều đó có nghĩa là thu nhập chỉ bị đánh thuế khi và chỉ khi nó phát sinh từ Singapore hoặc được chuyển đến Singapore từ nước ngoài.

Sau đây là một số điểm đáng chú ý về thuế tại Singapore:

  • Nhờ hệ thống thuế doanh nghiệp đơn tầng, các cá nhân cổ đông sẽ không bị đánh thuế đối với cổ tức được trả bởi một công ty cư trú tại Singapore.
  • Singapore loại bỏ hoàn toàn thuế thặng dư vốn.
  • Để giúp giảm bớt gánh nặng bị đánh thuế 2 lần, Singapore đã phê chuẩn các hiệp ước tránh đánh thuế hai lần với hơn 80 quốc gia.
  • Và nếu bạn muốn bắt tay vào một liên doanh chuyên về R&D hoặc lĩnh vực công nghệ hoặc công việc mang tính sáng tạo, bạn sẽ được hưởng nhiều ưu đãi thuế hơn.

1.1. Đối tượng cư trú cho mục đích thuế tại Singapore

Một công ty được xem là đối tượng cư trú khi công ty đó được kiểm soát và quản lý tại Singapore.

Nhìn rộng ra, hoạt động kiểm soát và quản lý của một công ty bao gồm các hoạt động chiến lược và quá trình ra quyết định.

Vì vậy, nếu công ty của bạn triệu tập cuộc họp hội đồng quản trị chủ yếu ở bên trong Singapore, thì công ty đó được coi là đối tượng cư trú, bất kể các hoạt động tạo thu nhập của họ có được thực hiện từ xa ở một số quốc gia khác hay không.

Xét ở góc độ ngược lại, miễn là sự kiểm soát và quản lý công ty – tức là các vấn đề chiến lược của công ty được tiến hành ở các quốc gia khác ngoài Singapore, thì công ty đó không được xem là đối tượng cư trú tại Singapore.

Nghĩa vụ thuế trong 2 trường hợp cư trú và không cư trú trông có vẻ giống nhau. Tuy nhiên, đối tượng cư trú sẽ được hưởng nhiều lợi thế về thuế, bao gồm:

  • Chương trình miễn giảm thuế cho các công ty khởi nghiệp;
  • Miễn thuế thu nhập đối với cổ tức, thu nhập từ dịch vụ có nguồn gốc nước ngoài và lợi nhuận được tạo ra từ các chi nhánh nước ngoài khi đáp ứng một số điều kiện nhất định;
  • Hưởng lợi từ hơn 80 hiệp định toàn diện về tránh đánh thuế 2 lần.

1.2. Thu nhập tính thuế tại Singapore

Một công ty tại Singapore sẽ bị đánh thuế các dạng thu nhập sau:

  • Thu nhập đến từ các hoạt động kinh doanh
  • Thu nhập đến từ việc đầu tư (như là cổ tức, tiền lãi cho vay hoặc tiền cho thuê)
  • Thu nhập đến từ bản quyền hoặc tài sản
  • Các loại thu nhập khác mang tính chất doanh thu

Ngoài ra, thu nhập nước ngoài khi được nhận tại Singapore cũng sẽ bị đánh thuế. Thu nhập nước ngoài được chia làm 3 loại như sau:

  • Cổ tức
  • Thu nhập từ chi nhánh nước ngoài
  • Thu nhập từ việc cung cấp dịch vụ ở nước ngoài

1.3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Singapore

Tại thời điểm bài viết này được xuất bản, thuế suất thuế TNDN Singapore cố định ở mức 17% đối với các loại thu nhập chính. Hơn 20 năm trước vào năm 1997, tỉ lệ này cao hơn nhiều với mức thuế suất 26%, liên tục bị cắt giảm và hiện đang cố định ở mức hiện tại.

Tuy nhiên, tỷ lệ này không phản ánh đầy đủ số thuế thực tế phải nộp của doanh nghiệp. Vì Singapore cung cấp một loạt các chương trình miễn giảm và ưu đãi thuế mà bạn có thể khai thác, số thuế thực tế phải nộp có thể thấp hơn nhiều so với tỉ lệ danh nghĩa được đề cập ở trên.

Và như chúng tôi đã đề cập ngay từ đầu, lãi vốn từ chuyển nhượng tài sản, cổ tức hoặc thậm chí thu nhập có nguồn gốc từ các quốc gia khác nhưng không được chuyển vào Singapore đều được miễn thuế.

1.4. Năm tài chính và năm đánh giá thuế tại Singapore

Thu nhập của một công ty Singapore trong một năm tài chính sẽ được đánh giá và tính thuế vào năm sau đó. Năm này được gọi là năm đánh giá (Year of Assessment).

Một năm tài chính thường kéo dài 12 tháng. Để quyết định một năm tài chính, cơ quan thuế sẽ xem xét ngày kết thúc của nó. Ngày kết thúc này có thể được thay đổi bởi doanh nghiệp. Hãy xem bảng dưới đây để hiểu hơn về năm tài chính và năm đánh giá thuế tại Singapore:

Ngày kết thúc năm tài chính Năm tài chính Năm đánh giá thuế
31 tháng 3 hằng năm 1/4/2019 – 31/3/2020 2021
30 tháng 6 hằng năm 1/7/2019 – 30/6/2020 2021
31 tháng 12 hằng năm 1/1/2020 – 31/12/2020 2021

2. Các ưu đãi về thuế cho các công ty tại Singapore

Các doanh nghiệp có thể tận dụng các chương trình ưu đãi sau để cắt giảm đi các khoản thuế doanh nghiệp phải đóng tại Singapore:

2.1. Chương trình miễn giảm thuế cho các công ty khởi nghiệp

Chương trình miễn giảm thuế cho doanh nghiệp mới thành lập được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 2005 với mục đích thu hút các doanh nhân và nhà đầu tư đến Singapore. Đề án này chỉ nhắm mục tiêu vào các công ty trong giai đoạn mới hình thành. Nó hỗ trợ các doanh nghiệp đủ điều kiện này bằng cách miễn thuế một phần hoặc toàn bộ.

Công ty của bạn sẽ đủ điều kiện cho chương trình này trong 3 năm đầu tiên từ khi thành lập miễn là:

  • Công ty được thành lập tại Singapore
  • Công ty được xem là đối tượng cư trú cho mục đích thuế tại Singapore
  • Công ty có không quá 20 cổ đông, trong đó tất cả cổ đông đều là cá nhân và trực tiếp nắm giữ cổ phần dưới tên riêng của họ; hoặc ít nhất một cá nhân đang nắm giữ không dưới 10% cổ phần phổ thông.

Tuy nhiên, các công ty hoạt động trong lĩnh vực đầu tư (investment holding) hoặc buôn bán và đầu tư phát triển bất động sản không được tham gia hưởng lợi từ chương trình này.

Công ty mới thành lập của bạn, khi đáp ứng các điều kiện nêu trên, sẽ được miễn 75% mức thuế áp dụng lên thu nhập chịu thuế S$100.000 đầu tiên và tiếp tục được miễn 50% mức thuế áp dụng lên thu nhập chịu thuế S$100.000 tiếp theo. Điều này nghĩa là mức thuế thực tế đối với $100.000 đầu tiên là 4,25% và 8,5% đối với $100,000 tiếp theo.

Thu nhập chịu thuế (S$) Mức thuế suất thực tế (effective rate)
0 – 100.000 4,25%
100.001 – 200.000 8,50%
Trên 200.000 17%

Ví dụ: Công ty của bạn kiếm được thu nhập $180.000 một năm, thì bạn chỉ phải đóng [100.000 x 4,25%] + [80.000 x 8.5%] = 11.050 SGD (ít hơn nhiều so với 30.600 SGD khi áp dụng mức thuế danh nghĩa 17%).

2.2. Chương trình miễn thuế một phần (PTE) cho các công ty

Chương trình miễn thuế một phần (PTE) áp dụng cho tất cả các công ty tại Singapore không thuộc đối tượng hưởng lợi từ chương trình miễn giảm thuế cho các công ty khởi nghiệp. Hoặc sau khi Chương trình miễn giảm thuế cho các công ty khởi nghiệp kết thúc, bạn có thể tiếp tục tham gia chương trình miễn thuế một phần (PTE), từ năm thứ 4 trở đi.

Với chương trình PTE, công ty bạn sẽ được hưởng các miễn trừ như sau:

  • Miễn 75% mức thuế áp dụng đối với S$10.000 thu nhập chịu thuế đầu tiên
  • Miễn 50% mức thuế áp dụng đối với khoản thu nhập chịu thuế $ 190.000 tiếp theo
Thu nhập chịu thuế (S$) Mức thuế suất thực tế (effective rate)
0 – 10.000 4,25%
10.001 – 200.000 8,50%
Trên 200.000 17%

Ví dụ: Nếu công ty của bạn kiếm được thu nhập $180.000 một năm, thì bạn chỉ phải đóng [10.000 x 4,25%] + [170.000 x 8.5%] = 14.875 SGD (ít hơn nhiều so với 30.600 SGD khi áp dụng mức thuế danh nghĩa 17%).

2.3. Hoàn thuế hàng năm

Mỗi năm, các công ty được hoàn thuế theo mức quy định của chính phủ ban hành theo từng năm. Chính sách này được áp dụng từ năm 2013 và được tiếp tục gia hạn qua từng năm. Với năm 2020, tất cả công ty tại Singapore sẽ được hoàn thuế ở mức 25%.

Ví dụ: Với mức thu nhập $180.000 một năm, khi bạn áp dụng chương trình miễn thuế một phần PTE, khoản thuế phải đóng của bạn là 14.875 SGD (như ví dụ ở trên). Nhưng công ty bạn sẽ tiếp tục hoàn thuế ở mức 25% (2020), vậy khoản thuế bạn phải đóng sau cùng là: 14.875 – (14.875 x 25%) = 11.157 SGD (ít hơn nhiều so với 30.600 SGD khi áp dụng mức thuế danh nghĩa 17%).

2.4. Miễn thuế cho thu nhập từ nước ngoài

Theo IRAS, cổ tức và thu nhập dịch vụ từ nước ngoài và lợi nhuận của các chi nhánh nước ngoài hoàn toàn được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tuy nhiên, nếu bạn muốn chuyển nguồn thu nhập từ nước ngoài về Singapore mà vẫn được miễn thuế, bạn nên chắc rằng bạn có thể đáp ứng các yêu cầu sau:

  • Thu nhập đã bị đánh thuế ở nước ngoài trước khi được chuyển về Singapore
  • Thuế suất phải chịu trên thu nhập từ nước ngoài phải đạt ít nhất 15% khi được chuyển về Singapore
  • Chính phủ tin rằng việc miễn thuế sẽ có lợi cho đối tượng cư trú ở Singapore

2.5. Các hiệp ước tránh đánh thuế 2 lần

Singapore cho rằng việc đánh thuế hai lần trên cùng một loại thu nhập sẽ ảnh hưởng đến thương mại quốc tế. Để giải quyết vấn đề này, quốc gia này đã tham gia kí kết các hiệp định tránh đánh thuế hai lần với hơn 80 quốc gia. Việc kí kết các hiệp định này, cùng với các ưu đãi về thuế khác, đã hỗ trợ xóa bỏ hoàn toàn thực trạng thuế không công bằng này.

Từ năm đánh giá (YoA) 2009 trở đi, các công ty có hoạt động tại các quốc gia chưa ký kết DTA với Singapore có thể yêu cầu các khoản khấu trừ thuế đơn phương (unilateral tax credit) cho các khoản thuế thanh toán cho chính phủ nước ngoài.

3. Kê khai thuế TNDN

Việc kê khai thuế TNDN tại Singapore khá đơn giản. Theo IRAS, bạn sẽ được yêu cầu chuẩn bị và nộp tờ khai ước tính mức thu nhập chịu thuế dự kiến (ECI) và tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (Mẫu C hoặc Mẫu C-S).

Thu nhập chịu thuế dự kiến (ECI) chỉ đơn giản là ước tính thu nhập chịu thuế sau khi các khoản chi phí cho phép đã được khấu trừ. Công ty có 3 tháng kể từ khi kết thúc năm tài chính để nộp ECI. Nếu doanh thu hàng năm của bạn không cao hơn 5 triệu đô la Singapore và ECI của bạn là Nil (không có lợi nhuận hoặc lỗ) trong năm đánh giá, bạn không bắt buộc phải nộp ECI ngay cả khi bạn đã nhận được thông báo từ IRAS yêu cầu kê khai thuế.

Mẫu C hoặc Mẫu C-S là công cụ để bạn khai báo thu nhập thực tế của mình. Để hoàn thành việc nộp Mẫu C, bạn cần phải đính kèm các tính toán thuế, báo cáo tài chính và các tài liệu hỗ trợ khác. Trong khi đó mẫu C-S chỉ dành cho các công ty nhỏ đủ điều kiện và được đơn giản hóa hơn nhiều nhờ yêu cầu khai báo ít thông tin hơn và không cần nộp các tài liệu trừ khi được yêu cầu.

Ngày đáo hạn để nộp một trong hai mẫu này là ngày 30 /11 nếu bạn chọn nộp qua bản giấy hoặc ngày 15 /12 nếu nộp hồ sơ điện tử. Lưu ý rằng việc kê khai trực tuyến là bắt buộc đối với các công ty từ năm đánh giá (YoA) 2020 trở đi.

>>> Tham khảo thêm thủ tục thành lập công ty tại Singpore tại đây nếu bạn đọc có nhu cầu. 

Cảm ơn bạn đọc đã theo dõi bài viết Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Singapore của ACC. Hi vọng bài viết đã cung cấp thông tin hữu ích cho bạn đọc.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo