Chia thừa kế giữa vợ chồng đang ngày càng trở nên nóng hổi, nếu giữa vợ chồng có tài sản chung hoặc tài sản riêng thì việc thừa kế tài sản chung của vợ chồng được thực hiện như thế nào. Để giải quyết những thắc mắc của mọi người về vấn đề này, ACC xin đưa ra một số thông tin về quy định của pháp luật.
Căn cứ pháp lý:
Bộ Luật dân sự số 91/2015/QH13
Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13

1. Thế nào là tài sản chung giữa vợ chồng
Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, tài sản chung của vợ chồng được hiểu là:
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Như vậy, có thể hiểu rằng trừ các trường hợp đặc biệt thì tài sản chung là tài sản hình thành trong thời kì hôn nhân giữa vợ chồng và việc thừa kế tài sản chung của vợ chồng sẽ thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự
2. Căn cứ xác định tài sản chung của vợ chồng
Để hiểu rõ hơn về các quy định liên quan đến thừa kế tài sản chung của vợ chồng, chúng ta cần biết cách xác định chính xác thế nào được coi là tài sản chung. Theo đó tại Điều 9 và Điều 10 Nghị định 126 năm 2014 quy định rằng:
- Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.
- Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
- Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.
- Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.
Tất cả những khoản trên đây đều được coi là tài sản chung của vợ chồng và khi một bên chết thì tài sản này sẽ được chia theo quy định của pháp luật.
3. Chia tài sản chung giữa vợ chồng
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình:
- Vợ/chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân bị vô hiệu (quy định tại Điều 42 của Luật này); nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
- Trong trường hợp vợ/chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này
- Đối với trường hợp vợ/chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản.
Như vậy khi một người chết thì hôn nhân sẽ chấm dứt và phần tài sản riêng của người đó sẽ trở thành di sản thừa kế của vợ chồng, khi đó phần di sản này sẽ được chia cho những người thừa kế tùy vào di chúc hoặc chi đều theo pháp luật
Để hiểu rõ hơn mời các bạn tham khảo bài viết về các hàng thừa kế theo quy định của pháp luật tại đây
Trên đây là toàn bộ quy định về việc thừa kế tài sản chung của vợ chồng. Hy vọng rằng bài viết này đem đến cho các bạn những kiến thức bổ ích về các quy định của Luật Dân Sự và giúp các bạn phần nào hiểu rõ hơn.
Nếu cần hỗ trợ bất cứ điều gì về pháp lý, hãy liên hệ trực tiếp với đội ngũ của ACC để được tư vấn trực tiếp.
- Hotline: 1900.3330
- Zalo: 0846.967.979
- Gmail: [email protected]
- Website: accgroup.vn
Nội dung bài viết:
Bình luận