Thừa kế nghĩa vụ trả nợ

Thừa kế không chỉ là việc nhận được tài sản mà còn đi kèm với những nghĩa vụ nhất định. Một trong những nghĩa vụ đó là việc thừa kế nợ của người đã khuất. Vậy, người thừa kế có phải chịu trách nhiệm trả nợ cho những khoản nợ mà người đã khuất để lại hay không? Hãy cùng luật ACC tìm hiểu thông qua bài viết Thừa kế nghĩa vụ trả nợ

Thừa kế nghĩa vụ trả nợ

Thừa kế nghĩa vụ trả nợ

1. Quy định về Thừa kế nghĩa vụ trả nợ

Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thoả thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.

Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.

2. Chi phí làm thủ tục thừa kế

– Khai nhận di sản thừa kế thông thường: 5.000.000 VNĐ/ bộ hồ sơ

– Khai nhận di sản thừa kế và sang tên quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở: 8.000.000 – 10.000.000 VNĐ

– Khai nhận di sản thừa kế có yếu tố nước ngoài:15.000.000 VNĐ – 20.000.000 VNĐ

Lưu ý: Chi phí trên chưa phải là chi phí niêm yết của Công ty Luật ACC. Trong quá trình thực hiện thủ tục có thể phát sinh thêm tùy vào tình hình thực tế.

3. Thành phần hồ sơ chia thừa kế

– Bản chính giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu di sản như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất ở do UBND cấp, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình trên đất, các loại giấy tờ khác về nhà ở.

– Bản chính văn bản khai nhận di sản đã được công chứng.

– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (theo mẫu): 02 bản

– Tờ khai lệ phí trước bạ (theo mẫu): 02 bản

– Các giấy tờ cá nhân (như mục khai nhận di sản) (02 bản sao chứng thực)

4. Hồ sơ pháp lý của những người được hưởng thừa kế 

– CMND hoặc hộ chiếu (bản chính kèm bản sao) của từng người.

– Hộ khẩu (bản chính kèm bản sao).

– Giấy đăng ký kết hôn, giấy xác nhận hôn nhân thực tế hoặc xác nhận tình trạng hôn nhân của vợ hoặc chồng người để lại di sản (bản chính kèm bản sao)

– Hợp đồng ủy quyền (bản chính kèm bản sao), giấy ủy quyền (nếu xác lập giao dịch thông qua người đại diện).

– Giấy khai sinh; bản án, sơ yếu lý lịch, các giấy tờ khác (bản chính kèm bản sao) chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người thừa kế.

5. Các câu hỏi được quan tâm

Về quy định tại khoản 3 Điều 615 thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại

Người được hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Về thời hiệu thừa kế theo quy định hiện hành

Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế

Về di chúc miệng theo quy định hiện hành

Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên

Về hình thức của di chúc

Di chúc có thể được thể hiện dưới một trong hai hình thức: di chúc bằng văn bản hoặc di chúc miệng. Tuy nhiên cần lưu ý rằng, chỉ lập di chúc miệng khi không thể lập di chúc bằng văn bản.

Thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc

Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 có thể hiểu rằng, người thuộc diện thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc nếu là cha, mẹ thì không phân biệt cha, mẹ đẻ hay cha, mẹ nuôi; đối với con thì không phân biệt là con đẻ hay con nuôi và con đã thành niên mất khả năng lao động không phân biệt mất khả năng lao động vào thời điểm nào; đối với vợ/chồng được hưởng loại thừa kế này phải là vợ/chồng hợp pháp theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

Về trường hợp có nhiều di chúc

trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc cũ bằng di chúc mới thì di chúc trước bị huỷ bỏ. Có thể hiểu, khi người lập di chúc đã hủy bỏ, thay thế di chúc cũ bằng một di chúc mới thì di chúc cũ sẽ không còn hiệu lực thi hành.

Về di chúc chung của vợ chồng

Theo quy định tại Ðiều 668 Bộ luật dân sự về hiệu lực pháp luật của di chúc chung của vợ, chồng thì: “Di chúc chung của vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết”.

Về thừa kế quyền sử dụng đất

Quyền thừa kế quyền sử dụng đất là quyền của cá nhân, thành viên hộ gia đình được để thừa kế quyền sử dụng đất của mình cho những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Trên đây là bài viết tham khảo của ACC về Thừa kế nghĩa vụ trả nợ. Hy vọng bài viết này đã cung cấp những thông tin hữu ích cho quý bạn đọc khi tìm hiểu về các biểu mẫu, cách viết một bản tự nhận xét, đanh giá cán bộ cũng như những điều cần lưu ý khi viết một bản tự nhận xét cơ bản và vẫn đảm bảo chất lượng.

 
 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo