Tại bài viết này, chúng tôi sẽ khám phá các thủ tục cần thiết để xử lý tình trạng phá sản của công ty cổ phần. Quy trình này bao gồm các bước quan trọng từ việc đánh giá tình hình tài chính đến việc thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy cùng Công ty Luật ACC tìm hiểu chi tiết để đảm bảo rằng bạn nắm vững các quy định và có những bước đi đúng đắn trong quá trình phá sản công ty.
Thủ Tục Phá Sản Công Ty Cổ Phần
1. Thủ tục phá sản Công ty cổ phần
1.1 Tòa án có thẩm quyền giải quyết thủ tục phá sản
Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp có trụ sở chính tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết phá sản trong các trường hợp doanh nghiệp có tài sản ở nước ngoài hoặc người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài; doanh nghiệp có chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau; doanh nghiệp có bất động sản ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau; hoặc khi Tòa án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết do tính chất phức tạp của vụ việc.
1.2 Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Chỉ những người có quyền và nghĩa vụ liên quan mới có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Việc này đảm bảo rằng chỉ những người trực tiếp bị ảnh hưởng hoặc có quyền lợi, trách nhiệm đối với công ty mới có thể tham gia vào quá trình này.
1.3 Tòa án nhận đơn và thụ lý đơn
Sau khi nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Tòa án sẽ xem xét đơn. Nếu đơn hợp lệ, Tòa án sẽ thông báo về việc nộp lệ phí và tạm ứng phí phá sản. Nếu đơn chưa hợp lệ, Tòa án yêu cầu sửa đổi hoặc bổ sung đơn. Trường hợp người nộp đơn không có quyền nộp đơn hoặc từ chối sửa đơn, Tòa án sẽ trả lại đơn. Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi nhận được biên lai nộp lệ phí phá sản và biên lai nộp tạm ứng chi phí phá sản. Sau đó, Tòa án sẽ ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, trừ trường hợp doanh nghiệp phá sản theo thủ tục rút gọn.
1.4 Mở thủ tục phá sản
Khi quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản được đưa ra, Tòa án phải gửi thông báo đến những người liên quan. Trong quá trình giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản, có thể yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền thực hiện các biện pháp bảo toàn tài sản như tuyên bố giao dịch vô hiệu hoặc tạm đình chỉ thực hiện hợp đồng. Đặc biệt, sẽ tiến hành kiểm kê lại tài sản, lập danh sách chủ nợ và lập danh sách người mắc nợ.
1.5 Hội nghị chủ nợ
Sau khi mở thủ tục phá sản, Tòa án sẽ triệu tập Hội nghị chủ nợ lần thứ nhất. Hội nghị chủ nợ được coi là tiến hành hợp lệ nếu có số chủ nợ tham gia đại diện cho ít nhất 51% tổng số nợ không có bảo đảm. Nếu không đáp ứng điều kiện này, hội nghị sẽ bị hoãn và phải mở hội nghị lần thứ hai. Hội nghị chủ nợ có quyền đưa ra các kết luận như đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản, đề nghị áp dụng biện pháp phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc đề nghị tuyên bố phá sản.
1.6 Ra quyết định và thi hành tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản
Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi nhưng vẫn mất khả năng thanh toán, Thẩm phán sẽ ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản. Sau đó, tài sản của doanh nghiệp sẽ được thanh lý, và tiền thu được từ việc bán tài sản sẽ được phân chia cho các đối tượng theo thứ tự phân chia tài sản. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản sẽ được thi hành theo quy định.
1.7 Lệ phí phá sản
Lệ phí nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hiện hành là 1.500.000 đồng (theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14). Tuy nhiên, những trường hợp như người lao động hoặc công đoàn có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn thanh toán, và người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà doanh nghiệp mất khả năng thanh toán hoặc không có tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản sẽ không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án và không phải chịu lệ phí Tòa án.
>>>Tham khảo: Công ty đang làm bị phá sản, người lao động cần làm gì?
2. Quy định của pháp luật về phá sản Công ty cổ phần
Để được công nhận là phá sản, doanh nghiệp phải đáp ứng đồng thời hai điều kiện sau: mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân tuyên bố phá sản. Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn ba tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán. Việc không thực hiện nghĩa vụ thanh toán bao gồm hai trường hợp: không có tài sản để thanh toán các khoản nợ hoặc có tài sản nhưng không thanh toán các khoản nợ. Tài sản cố định là tư liệu sản xuất dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, thanh lý tài sản cố định và các vấn đề pháp lý liên quan là điều cần được quan tâm.
2.1 Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Căn cứ Điều 5 Luật phá sản 2014, các chủ thể có quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản công ty cổ phần bao gồm: chủ nợ không có bảo đảm và chủ nợ có bảo đảm một phần khi hết thời hạn ba tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán; người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở khi hết thời hạn ba tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương và các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán; người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và Chủ tịch Hội đồng quản trị nộp đơn khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán; cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất sáu tháng khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán hoặc dưới 20% nhưng được quy định tại Điều lệ công ty.
2.2 Thứ tự ưu tiên thanh toán khi doanh nghiệp bị phá sản
Khoản 1 Điều 54 Luật Phá sản 2014 quy định thứ tự phân chia tài sản khi Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản như sau: chi phí phá sản; khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết; khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ. Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định trên mà vẫn còn, phần còn lại này thuộc về cổ đông của công ty cổ phần. Trường hợp giá trị tài sản không đủ để thanh toán các chi phí theo quy định, từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên sẽ được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
2.3 Những giao dịch không có giá trị khi doanh nghiệp phá sản
Theo Điều 59 Luật Phá sản 2014, để bảo toàn tài sản khi công ty mất khả năng thanh toán, các giao dịch được thực hiện với những người liên quan trong thời gian 18 tháng trước ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản sẽ bị coi là vô hiệu. Các giao dịch của công ty mất khả năng thanh toán được thực hiện trong thời gian sáu tháng trước ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản bao gồm: giao dịch liên quan đến chuyển nhượng tài sản không theo giá thị trường; chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của công ty; thanh toán hoặc bù trừ có lợi cho một chủ nợ đối với khoản nợ chưa đến hạn hoặc với số tiền lớn hơn khoản nợ đến hạn; tặng cho tài sản; và các giao dịch khác với mục đích tẩu tán tài sản.
Ngoài ra, theo Điều 130 Luật Phá sản 2014, có quy định về việc cấm đảm nhiệm chức vụ sau khi công ty bị tuyên bố phá sản. Tuy nhiên, quy định này không áp dụng trong trường hợp công ty phá sản do lý do bất khả kháng.
Quy định của pháp luật về phá sản Công ty cổ phần
3. Thứ tự ưu tiên thanh toán khi doanh nghiệp bị phá sản
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 54 Luật Phá sản 2014, thứ tự ưu tiên thanh toán khi doanh nghiệp bị phá sản được xác định rõ ràng. Trước tiên, các chi phí liên quan đến việc tiến hành thủ tục phá sản phải được thanh toán. Đây là bước đầu tiên để đảm bảo các chi phí hành chính và pháp lý phát sinh từ quá trình phá sản được giải quyết.
Tiếp theo, các khoản nợ liên quan đến lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động cùng các quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết sẽ được ưu tiên thanh toán. Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động, đảm bảo họ nhận được những khoản tiền mà họ đã làm việc và đóng góp cho doanh nghiệp.
Sau đó, các khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được giải quyết. Đây là các khoản nợ đã được sử dụng để cố gắng cứu vãn doanh nghiệp, và vì thế, chúng được ưu tiên thanh toán.
Tiếp tục, các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước sẽ được thanh toán. Điều này bao gồm các khoản thuế và các nghĩa vụ tài chính khác mà doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan nhà nước. Sau khi các nghĩa vụ tài chính này được giải quyết, các khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ và các khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ sẽ được thanh toán.
Trong trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp sau khi đã thanh toán đủ các khoản trên mà vẫn còn, phần còn lại này sẽ thuộc về các cổ đông của công ty cổ phần. Tuy nhiên, nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán các chi phí theo quy định, từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên sẽ được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ của họ. Đây là quy định nhằm đảm bảo tính công bằng trong việc phân chia tài sản của doanh nghiệp khi phá sản.
4. Quy trình mở thủ tục phá sản
Quy trình mở thủ tục phá sản đối với công ty cổ phần được quy định chi tiết tại Luật Phá sản 2014, bắt đầu từ việc nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Theo Điều 5, các chủ thể có quyền nộp đơn bao gồm chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần, người lao động, công đoàn cơ sở, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, chủ tịch hội đồng quản trị, và cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cần phải nộp lên tòa án có thẩm quyền.
Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ giải quyết phá sản đối với các doanh nghiệp có trụ sở chính tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó, trong khi tòa án nhân dân cấp tỉnh sẽ xử lý các trường hợp có tài sản hoặc người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài, doanh nghiệp có chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở nhiều địa bàn khác nhau, hoặc do tính chất phức tạp của vụ việc.
Sau khi nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, tòa án sẽ xem xét đơn. Nếu đơn hợp lệ, tòa án sẽ thông báo việc nộp lệ phí và tạm ứng phí phá sản. Nếu đơn chưa hợp lệ, tòa án sẽ yêu cầu sửa đổi, bổ sung. Nếu người nộp đơn không có quyền nộp đơn hoặc từ chối sửa đơn, tòa án sẽ trả lại đơn. Tòa án sẽ thụ lý đơn khi nhận được biên lai nộp lệ phí và biên lai tạm ứng chi phí phá sản, sau đó ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.
Quyết định mở thủ tục phá sản sẽ được gửi thông báo đến các bên liên quan. Trong quá trình giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản, tòa án có thể thực hiện các biện pháp bảo toàn tài sản như tuyên bố giao dịch vô hiệu, tạm đình chỉ thực hiện hợp đồng. Đồng thời, tòa án sẽ tiến hành kiểm kê tài sản, lập danh sách chủ nợ và người mắc nợ.
Hội nghị chủ nợ sẽ được triệu tập sau khi mở thủ tục phá sản. Hội nghị chủ nợ được coi là tiến hành hợp lệ nếu có số chủ nợ tham gia đại diện cho ít nhất 51% tổng số nợ không có bảo đảm. Nếu không đáp ứng yêu cầu này, hội nghị sẽ bị hoãn và phải mở lại lần thứ hai. Hội nghị chủ nợ có quyền đưa ra các kết luận về việc đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản, đề nghị áp dụng biện pháp phục hồi hoạt động kinh doanh, hoặc đề nghị tuyên bố phá sản.
Nếu doanh nghiệp không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc sau thời hạn thực hiện phương án mà vẫn mất khả năng thanh toán, thẩm phán sẽ ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản. Sau đó, tài sản của doanh nghiệp sẽ được thanh lý và phân chia cho các đối tượng theo thứ tự ưu tiên đã quy định, và thi hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản sẽ được thực hiện.
5. Các trường hợp đặc biệt và ngoại lệ trong quy trình phá sản
Trong quy trình phá sản của công ty cổ phần, có những trường hợp đặc biệt và ngoại lệ được quy định rõ ràng trong Luật Phá sản 2014. Một trong những trường hợp đặc biệt là khi doanh nghiệp có tài sản ở nước ngoài hoặc người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài. Theo khoản 2 Điều 8, trong trường hợp này, tòa án nhân dân cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền giải quyết thủ tục phá sản. Điều này nhằm đảm bảo rằng các vấn đề phức tạp liên quan đến tài sản và giao dịch quốc tế được giải quyết một cách hiệu quả và công bằng.
Một ngoại lệ khác là khi doanh nghiệp có chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau. Theo quy định tại khoản 2 Điều 8, tòa án nhân dân cấp tỉnh cũng sẽ có thẩm quyền giải quyết thủ tục phá sản trong trường hợp này. Tương tự, nếu doanh nghiệp có bất động sản ở nhiều địa bàn khác nhau, tòa án nhân dân cấp tỉnh sẽ chịu trách nhiệm giải quyết để đảm bảo tính liên kết và thống nhất trong quá trình xử lý tài sản của doanh nghiệp.
Ngoài ra, có những tình huống mà tòa án nhân dân cấp tỉnh có thể lấy lên để giải quyết do tính chất phức tạp của vụ việc, mặc dù ban đầu thẩm quyền thuộc về tòa án nhân dân cấp huyện. Điều này được quy định tại khoản 2 Điều 8, nhằm đảm bảo rằng các vụ việc có tính chất phức tạp được xử lý bởi tòa án có đủ năng lực và kinh nghiệm để giải quyết một cách hợp lý và hiệu quả.
Một trường hợp ngoại lệ khác là việc miễn hoặc giảm lệ phí phá sản. Theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, những trường hợp sau đây không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí tòa án, không phải chịu lệ phí tòa án: người lao động, công đoàn có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán; và người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản. Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động và đảm bảo rằng quy trình phá sản không gây thêm gánh nặng tài chính cho những người yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Cuối cùng, Luật Phá sản 2014 cũng quy định về cấm đảm nhiệm chức vụ sau khi công ty bị tuyên bố phá sản, tại Điều 130. Theo đó, những người có trách nhiệm trong doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản không được đảm nhiệm chức vụ quản lý trong các doanh nghiệp khác trong một khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên, quy định này không áp dụng trong trường hợp công ty phá sản với lý do bất khả kháng, như thiên tai hoặc các sự kiện không thể kiểm soát được. Điều này nhằm tạo điều kiện cho những người chịu trách nhiệm có cơ hội tái khởi nghiệp trong những trường hợp đặc biệt và bất khả kháng.
6. Những giao dịch không có giá trị khi doanh nghiệp phá sản
Theo Điều 59 Luật Phá sản 2014, có những giao dịch của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán được coi là vô hiệu nhằm bảo toàn tài sản của doanh nghiệp. Cụ thể, các giao dịch của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán được thực hiện trong thời gian 06 tháng trước ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản sẽ bị coi là vô hiệu nếu chúng không theo giá thị trường, chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm, hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của công ty, thanh toán hoặc bù trừ có lợi cho một chủ nợ đối với khoản nợ chưa đến hạn hoặc với số tiền lớn hơn khoản nợ đến hạn, tặng cho tài sản, và các giao dịch khác với mục đích tẩu tán tài sản.
Điều này được thực hiện nhằm ngăn chặn việc doanh nghiệp cố ý tẩu tán tài sản, làm giảm giá trị tài sản có thể phân chia cho các chủ nợ. Tòa án có thẩm quyền tuyên bố các giao dịch này vô hiệu và yêu cầu hoàn trả tài sản về lại doanh nghiệp để đảm bảo tính công bằng trong quá trình phân chia tài sản phá sản.
Ngoài ra, Luật Phá sản 2014 cũng quy định rõ ràng rằng trong vòng 18 tháng trước ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản, các giao dịch liên quan đến chuyển nhượng tài sản, nếu không được thực hiện theo giá thị trường, sẽ bị coi là vô hiệu. Điều này bao gồm các giao dịch chuyển nhượng tài sản có giá trị lớn hoặc tài sản quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhưng được chuyển nhượng với giá thấp hơn giá thị trường để tránh phải chia sẻ giá trị thực tế của tài sản đó với các chủ nợ.
Việc xác định các giao dịch không có giá trị khi doanh nghiệp phá sản không chỉ dựa vào mục đích của các giao dịch đó mà còn dựa vào thời điểm thực hiện các giao dịch và tính hợp lý của giá trị giao dịch. Điều này nhằm ngăn chặn các hành vi gian lận, lừa dối các chủ nợ và đảm bảo rằng tài sản của doanh nghiệp được phân chia một cách công bằng và hợp lý nhất. Tòa án nhân dân có thẩm quyền sẽ là cơ quan xem xét, xác định và tuyên bố các giao dịch này vô hiệu, nhằm bảo vệ quyền lợi của các chủ nợ và các bên liên quan khác trong quá trình phá sản.
7. Dịch vụ đăng ký phá sản công ty cổ phần của ACC có lợi ích gì?
Dịch vụ đăng ký phá sản công ty cổ phần của ACC mang lại nhiều lợi ích vượt trội cho khách hàng. Trước hết, khách hàng sẽ được tư vấn trọn vẹn về tất cả các điều kiện pháp lý liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp hoàn toàn miễn phí. ACC cung cấp đầy đủ các dịch vụ liên quan đến doanh nghiệp và hỗ trợ trọn vẹn cho doanh nghiệp trong việc chuẩn bị các giấy tờ, hồ sơ cần thiết.
Với đội ngũ luật sư và chuyên viên kế toán nhiều kinh nghiệm, ACC đảm bảo tính đúng đắn và an tâm cho khách hàng. Chúng tôi sẽ soạn hồ sơ và đại diện ủy quyền làm việc với các cơ quan có thẩm quyền, giúp giảm bớt gánh nặng cho doanh nghiệp. Khách hàng sẽ nhận được hợp đồng cam kết trách nhiệm, đảm bảo quyền lợi tối đa.
ACC cung cấp dịch vụ với chi phí hợp lý và báo giá trọn gói, không gây hiểu lầm hay báo phí nhiều lần. Hồ sơ và thủ tục mà khách hàng cần cung cấp đơn giản, dễ dàng, giúp tiết kiệm thời gian và công sức.
8. Câu hỏi thường gặp
Một công ty cổ phần có thể tự mình nộp đơn xin phá sản không?
Có. Công ty cổ phần có thể tự mình nộp đơn xin phá sản khi không có khả năng thanh toán nợ.
Có cần sự chấp thuận của Hội đồng quản trị để nộp đơn xin phá sản không?
Có. Quyết định nộp đơn xin phá sản thường cần được Hội đồng quản trị chấp thuận.
Các chủ nợ có thể yêu cầu tòa án tuyên bố phá sản công ty không?
Có. Chủ nợ có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố phá sản nếu công ty không trả được nợ.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Thủ Tục Phá Sản Công Ty Cổ Phần. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận