Thủ tục chấm dứt hợp đồng theo nghị định 68/2000/NĐ-CP

Nghị định 68/2000/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 17/11/2000 quy định về Thực hiện chế độ hợp đồng loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp. Vậy theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP nếu muốn chấm dứt hợp đồng thì thủ tục như thế nào? Hãy cùng ACC tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

Chỉ cách giúp người sử dụng chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật
Thủ tục chấm dứt hợp đồng theo nghị định 68/2000/NĐ-CP

1. Hợp đồng theo Nghị định 68/2000

Hợp đồng được ký kết theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP được gọi tắt là hợp đồng 68. Theo đó người ký kết hợp đồng này thực hiện các công việc như tạp vụ, bảo vệ, trông xe và các công việc khác tương đương như nấu ăn, chăm sóc cảnh quan... tại đơn vị sự nghiệp công lập. Kỹ thuật viên đánh máy là công việc không được quy định trong nghị định này nên bạn xem lại xem bạn đã ký hợp đồng làm việc như viên chức hay hợp đồng 68.

Xét quy định của hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP thì có 4 loại chính đó là:

  • Hợp đồng khoán việc;
  • Hợp đồng dịch vụ;
  • Hợp đồng lao động;
  • Hợp đồng kinh tế và các loại hợp đồng khác.

2. Thủ tục chấm dứt hợp đồng 

Trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

  • Bước 1: Bên đơn phương chấm dứt HĐLĐ xác định căn cứ được pháp luật cho phép để chấm dứt HĐLĐ hợp pháp
  • Bước 2: Thông báo đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong đó ghi rõ thời điểm chấm dứt
  • Bước 3: Hoàn thành các nghĩa vụ còn lại theo thỏa thuận tại HĐLĐ và nội dung thông báo.

3. Quy định chấm dứt hợp đồng

- Cơ sở pháp lý: Bộ Luật Lao động

" Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.

11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.

12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc."

- Đối với trường hợp hợp đồng lao động hết thời hạn thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm thông báo trước cho người lao động theo quy định sau:

" Điều 45. Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động

1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.

2. Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.

Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo."

Việc thông báo này pháp luật không có quy định cụ thể là phải thông báo bằng văn bản, do đó ngưởi sử dụng lao động có thể lựa chọn thông báo bằng văn bản hoặc thông báo trực tiếp với người lao động.

- Đối với trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn thì người sử dụng lao động và người lao động phải lưu ý về thời gian thông báo trước được quy định trong bộ luật lao động 2019 như sau:

"Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động."

"Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động."

4. Các lưu ý khi ký kết hợp đồng theo Nghị định số 68/2020/NĐ-CP

-  Lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP được thực hiện thông qua ký kết hợp đồng lao động giữa cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp với cá nhân người lao động.

Việc ký kết, thực hiện, thay đổi, chấm dứt, thanh lý và giải quyết tranh chấp giữa các bên thực hiện theo các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động (hiện nay được quy định tại Bộ luật lao động năm 2019 và các quy định khác hướng dẫn liên quan).

Đối với các cá nhân ký hợp đồng lao động để làm những công việc theo quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP và áp dụng bảng lương quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang thì chuyển sang thực hiện ký hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 3 Nghị định 161/2018/NĐ-CP với mức lương trong hợp đồng lao động mới không thấp hơn mức lương hiện hưởng.

- Để được ký hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP, cá nhân cần phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Có đủ sức khỏe để làm việc được cơ sở khám sức khỏe chứng nhận theo hướng dẫn của Bộ Y tế;
  • Có lý lịch rõ ràng được cơ quan có thẩm quyền xác nhận;
  • Có khả năng đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm;
  • Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù cải tạo không giam giữ hoặc đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại địa phương hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh;
  • Không trong thời gian bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan đến công việc ký kết hợp đồng.

- Chỉ ký hợp đồng với người có thẩm quyền, cụ thể như sau:

  • Đối với các cơ quan hành chính: Chỉ ký hợp đồng với người đứng đầu cơ quan hành chính mà cơ quan hành chính này được xác định là đầu mối được giao biên chế và kinh phí quản lý hành chính từ ngân sách nhà nước hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc được ủy quyền bằng văn bản.
  • Đối với đơn vị sự nghiệp công lập: Chỉ ký hợp đồng với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng lao động hợp đồng là người có thẩm quyền ký hợp đồng lao động.

- Mức lương của lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 03/2019/TT-BNV thì việc ký kết, thực hiện, thay đổi, chấm dứt, thanh lý và giải quyết tranh chấp giữa các bên tham gia hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP thực hiện theo các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động.

Đồng nghĩa việc ký kết, thực hiện hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP thực hiện theo các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động.

Do đó, mức lương của lao động hợp đồng làm việc theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP sẽ do người lao động thỏa thuận với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập để thực hiện công việc nhất định nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.

- Lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP không được coi là viên chức

Căn cứ quy định tại Luật Viên chức 2010 thì viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm thông qua hai hình thức là thi tuyển hoặc xét tuyển, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

Trong khi đó, lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP làm việc theo hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa các bên tham gia, nên không được coi là viên chức.

Trên đây là bài viết về Thủ tục chấm dứt hợp đồng theo nghị định 68/2000/NĐ-CP – Công ty Luật ACC, mời bạn đọc thêm tham khảo và nếu có thêm những thắc mắc về bài viết này hay những vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp… hãy liên hệ với ACC theo thông tin bên dưới để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm từ chúng tôi. ACC đồng hành pháp lý cùng bạn.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo