Thông tư 08/2020/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 22/2019/TT-NHNN

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-NHNN ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Sau đây, xin mời Quý bạn đọc cùng theo dõi bài viết Thông tư 08/2020/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 22/2019/TT-NHNN để cùng giải đáp các thắc mắc.

Xem thêm: Thông tư 228/2016/TT-BTC mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức

1. Thông tư 08/2020/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 22/2019/TT-NHNN

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-NHNN ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Khoản 5 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“5. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn theo lộ trình sau đây:

  1. a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2021: 40%;
  2. b) Từ ngày 01 tháng 10 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2022: 37%;
  3. c) Từ ngày 01 tháng 10 năm 2022 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2023: 34%;
  4. d) Từ ngày 01 tháng 10 năm 2023: 30%.”

Điều 2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2020.

Xem thêm: Thông tư 220/2010/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc

Ngân hàng nhà nước là gì
Ngân hàng nhà nước là gì

2. Câu hỏi thường gặp

- Ngân hàng Nhà nước là gì?

Bất kỳ một quốc gia nào cũng có một ngân hàng của Nhà nước, tại Việt Nam hiện nay ngân hàng nhà nước của nước ta là Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Ngân hàng nhà nước Việt Nam là một trong những cơ quan ngang Bộ của Chính phủ, là ngân hàng trung ương cao nhất của nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có tư cách pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sở hữu của Nhà nước, có trụ sở chính tại Hà Nội (thủ đô của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam). Ngân hàng Nhà nước được thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối, thực hiện chức năng của Ngân hàng trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ theo quy định của pháp luật.

- Chánh thanh tra là ai?

Chánh thanh tra là Người đứng đầu tổ chức thanh tra của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tình, thành phố trực thuộc trung ương, các sở, ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

- Chính phủ là gì?

Chính phủ do Quốc hội thành lập, có nhiệm kì theo nhiêm kì của Quốc hội (6 năm). Khi Quốc hội hết nhiệm kì, Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới thành lập Chính phủ mới. Chính phủ gồm có Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các bộ trưởng và các thành viên khác. Ngoài Thủ tướng, các thành viên khác của Chính phủ không nhất thiết là đại biểu Quốc hội. Quốc hội bầu Thủ tướng Chính phủ - người đứng đầu Chính phủ theo đề nghị của Chủ tịch nước trong số các đại biểu Quốc hội và chỉ có Quốc hội mới có quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ tướng trước khi hết nhiệm kì. Thủ tướng Chính phủ đề nghị Quốc hội phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các phó thủ tướng, bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ. Căn cứ vào Nghị quyết phê chuẩn của Quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức phó thủ tướng, bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ.

Chính phủ chịu sự giám sát của Quốc hội, chịu trách nhiệm trước Quốc hội, báo cáo công tác trước Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

Chính phủ phải tổ chức thực hiện các nghị quyết của Quốc hội, bảo đảm cho Hiến pháp, luật của Quốc hội được thực hiện trên thực tế. Chính phủ quản lí mọi mặt hoạt động của Nhà nước và đời sống xã hội trên phạm vi toàn quốc. Chính phủ có các x chức năng thống nhất quản lí việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước; bảo đảm hiệu lực của bộ máy nhà nước từ trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân.

Xem thêm: Thông tư 22/2019/TT-BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng

Trên đây là nội dung về Thông tư 08/2020/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 22/2019/TT-NHNN mà ACC cung cấp đến bạn đọc. Trong quá trình tìm hiểu về vấn đề này, nếu có thắc mắc, vui lòng truy cập website https://accgroup.vn/ để được tư vấn, hỗ trợ.

 

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo