BỘ CÔNG AN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2016/TT-BCA |
Hà Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2016 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CĂN CƯỚC CÔNG DÂN VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 137/2015/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2015 QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Chương II
THU THẬP, CẬP NHẬT, CHỈNH SỬA THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ, CÁC MÃ SỐ TRONG SỐ ĐỊNH DANH CÁ NHÂN
Điều 6. Quy trình chỉnh sửa thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Chương III
CƠ SỞ DỮ LIỆU CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
Điều 8. Trình tự, thủ tục thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân
Điều 9. Thẩm quyền thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân
BỘ CÔNG AN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2016/TT-BCA |
Hà Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2016 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CĂN CƯỚC CÔNG DÂN VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 137/2015/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2015 QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
Căn cứ Luật căn cước công dân ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật căn cước công dân;
Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật căn cước công dân.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết một số điều của Luật căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật căn cước công dân (sau đây viết gọn là Nghị định số 137/2015/NĐ-CP) về thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; các mã số trong số định danh cá nhân; thu thập, cập nhật, chỉnh sửa, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân và trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, đơn vị quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, quản lý, thực hiện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
2. Công an các đơn vị, địa phương.
3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, quản lý, thực hiện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Chương II
THU THẬP, CẬP NHẬT, CHỈNH SỬA THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ, CÁC MÃ SỐ TRONG SỐ ĐỊNH DANH CÁ NHÂN
Điều 3. Thu thập thông tin về công dân
Thu thập thông tin về công dân được thực hiện theo thứ tự quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 137/2015/NĐ-CP. Trường hợp không thu thập được thông tin về công dân từ sổ sách quản lý về cư trú, tàng thư hồ sơ hộ khẩu, tàng thư căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu hộ tịch, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu quốc gia khác hoặc thông tin về công dân từ các nguồn nêu trên không thống nhất thì thu thập thông tin từ công dân theo trình tự sau đây:
1. Công an xã, phường, thị trấn thực hiện phát Phiếu thu thập thông tin dân cư đến từng hộ gia đình và hướng dẫn kê khai thông tin.
2. Người được thu thập thông tin điền vào Phiếu thu thập thông tin dân cư và ký xác nhận.
3. Công an xã, phường, thị trấn thu Phiếu thu thập thông tin dân cư và đối chiếu với sổ sách quản lý về cư trú, hộ tịch. Trường hợp thông tin về công dân đã đầy đủ, chính xác thì Cảnh sát khu vực, Công an viên ký xác nhận, trình Trưởng Công an xã, phường, thị trấn ký, đóng dấu. Trường hợp thông tin về công dân chưa đầy đủ hoặc chưa chính xác thì yêu cầu công dân kê khai bổ sung, chỉnh lý và xuất trình các giấy tờ có giá trị pháp lý làm căn cứ xác thực thông tin, Cảnh sát khu vực, Công an viên ký xác nhận, trình Trưởng Công an xã, phường, thị trấn ký, đóng dấu.
4. Công an xã, phường, thị trấn chuyển Phiếu thu thập thông tin dân cư cho Công an cấp huyện.
5. Công an cấp huyện kiểm tra, phân loại phiếu:
a) Đối với phiếu đạt yêu cầu, Công an cấp huyện tiến hành scan để chuyển dữ liệu điện tử lên Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư và lưu Phiếu thu thập thông tin dân cư vào tàng thư hồ sơ hộ khẩu Công an cấp huyện.
b) Đối với phiếu không đạt yêu cầu thì trả lại cho Công an xã, phường, thị trấn để thu thập bổ sung thông tin. Phiếu không đạt yêu cầu là phiếu thiếu một trong các thông tin: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính: nơi đăng ký khai sinh; quốc tịch; nơi thường trú; họ, chữ đệm và tên của cha, mẹ, chủ hộ; số sổ hộ khẩu; chữ ký của người khai; chữ ký của Cảnh sát khu vực, Công an viên; chữ ký và dấu của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn.
Điều 4. Thu thập thông tin về công dân từ công tác đăng ký thường trú
1. Tại Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì thực hiện thu thập thông tin về công dân như sau:
a) Cán bộ đăng ký thường trú kiểm tra thông tin về công dân đến yêu cầu đăng ký thường trú. Trường hợp thông tin về công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cán bộ đăng ký thường trú hướng dẫn công dân kê khai Phiếu thu thập thông tin dân cư, yêu cầu công dân kiểm tra và ký xác nhận.
b) Đối với trường hợp đủ điều kiện đăng ký thường trú, cán bộ đăng ký thường trú kiểm tra, ký xác nhận vào Phiếu thu thập thông tin dân cư và đề xuất chỉ huy Đội Cảnh sát quản lý hành chính trình Trưởng Công an cấp huyện ký, đóng dấu, nhập thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và lưu Phiếu thu thập thông tin dân cư vào tàng thư hồ sơ hộ khẩu Công an cấp huyện.
2. Tại Công an xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh thì thực hiện thu thập thông tin về công dân như sau:
a) Cán bộ đăng ký thường trú kiểm tra thông tin về công dân đến yêu cầu đăng ký thường trú. Trường hợp thông tin về công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cán bộ đăng ký thường trú hướng dẫn công dân kê khai Phiếu thu thập thông tin dân cư, yêu cầu công dân kiểm tra và ký xác nhận.
b) Đối với trường hợp đủ điều kiện đăng ký thường trú, cán bộ đăng ký thường trú kiểm tra, ký xác nhận vào Phiếu thu thập thông tin dân cư, đề xuất Trưởng Công an xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh ký, đóng dấu và chuyển Phiếu thu thập thông tin dân cư lên Công an cấp huyện.
c) Công an cấp huyện tiến hành nhập dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và lưu Phiếu thu thập thông tin dân cư tại tàng thư hồ sơ hộ khẩu Công an cấp huyện.
Điều 5. Cập nhật thông tin về công dân
1. Cập nhật thông tin về công dân từ kết quả công tác đăng ký, quản lý cư trú:
a) Tại Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì thực hiện cập nhật thông tin về công dân như sau:
- Cán bộ đăng ký thường trú kiểm tra giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh thông tin cần cập nhật, in Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư, yêu cầu công dân kiểm tra thông tin, ký xác nhận và đề xuất chỉ huy Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trình Trưởng Công an cấp huyện phê duyệt;
- Sau khi nhận kết quả phê duyệt, cán bộ đăng ký thường trú thực hiện cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và lưu hồ sơ vào tàng thư hồ sơ hộ khẩu.
b) Tại Công an xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh thì thực hiện cập nhật thông tin về công dân như sau:
- Cán bộ đăng ký thường trú kiểm tra giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh thông tin cần cập nhật, in Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư, yêu cầu công dân kiểm tra thông tin, ký, đóng dấu và chuyển hồ sơ cho Công an cấp huyện;
- Công an cấp huyện thực hiện cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và lưu hồ sơ vào tàng thư hồ sơ hộ khẩu.
2. Cập nhật thông tin về công dân khi công dân có yêu cầu thực hiện như sau:
a) Cán bộ cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư kiểm tra giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh thông tin cần cập nhật, in Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư, yêu cầu công dân kiểm tra thông tin, ký xác nhận và đề xuất thủ trưởng cơ quan phê duyệt;
b) Sau khi nhận kết quả phê duyệt, cán bộ cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thực hiện cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và chuyển hồ sơ vào tàng thư hồ sơ hộ khẩu để lưu.
3. Cập nhật thông tin về công dân từ cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu quốc gia khác như sau:
Cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu quốc gia khác thực hiện cập nhật thông tin về công dân vào Cơ dữ liệu quốc gia về dân cư khi có sự thay đổi thông tin về công dân. Việc cập nhật thông tin về công dân thông qua việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu quốc gia khác.
Điều 6. Quy trình chỉnh sửa thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa thông tin về công dân phát hiện có sự sai sót trong quá trình thu thập, cập nhật, quản lý thông tin về công dân trong cơ sở dữ liệu thì thực hiện như sau:
a) Cán bộ cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa thông tin về công dân tiến hành kiểm tra tính pháp lý, tính chính xác của các thông tin; lập biên bản về việc phát hiện có sự sai sót trong quá trình thu thập, cập nhật, quản lý thông tin về công dân kèm theo giấy tờ, tài liệu liên quan (nếu có) và báo cáo thủ trưởng cơ quan phê duyệt;
b) Sau khi thủ trưởng cơ quan phê duyệt, cán bộ cơ quan có thẩm quyền thực hiện chỉnh sửa thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị chỉnh sửa thông tin về công dân thì cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa thông tin về công dân thực hiện như sau:
a) Tiếp nhận yêu cầu đề nghị chỉnh sửa thông tin về công dân và các giấy tờ, tài liệu liên quan;
b) Đề nghị tổ chức, cá nhân kê khai Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư;
c) Kiểm tra tính pháp lý, tính chính xác của các thông tin cần chỉnh sửa. Trường hợp có căn cứ để chỉnh sửa thông tin về công dân thì báo cáo thủ trưởng cơ quan phê duyệt. Trường hợp không có căn cứ để chỉnh sửa thông tin về công dân thì trả lời cho tổ chức, cá nhân biết và nêu rõ lý do.
d) Sau khi thủ trưởng cơ quan phê duyệt, thực hiện chỉnh sửa thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Điều 7. Các mã số trong số định danh cá nhân
1. Các mã số trong số định danh cá nhân bao gồm:
a) Mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân đăng ký khai sinh quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Mã các quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Các mã số quy định tại khoản 1 Điều này được bảo mật theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương III
CƠ SỞ DỮ LIỆU CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
Điều 8. Trình tự, thủ tục thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân
1. Cơ sở dữ liệu căn cước công dân được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác trong Công an nhân dân để thu thập, cập nhật, chia sẻ thông tin về công dân.
2. Việc thu thập, cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu căn cước công dân trong quá trình cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được thực hiện như sau:
a) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm kiểm tra, thu thập các thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu căn cước công dân từ Tờ khai căn cước công dân và Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân.
b) Trường hợp thông tin về công dân có thay đổi khi làm thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, cán bộ tiếp nhận hồ sơ đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm lập Phiếu điều chỉnh thông tin căn cước công dân và thực hiện như sau:
- Nếu thông tin về công dân do cơ quan có thẩm quyền cho phép thay đổi thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra thông tin về công dân và báo cáo thủ trưởng cơ quan mình để quyết định cập nhật thông tin về công dân.
- Nếu thông tin về công dân có sự thay đổi do sai sót trong quá trình cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra thông tin về công dân và báo cáo thủ trưởng cơ quan mình để làm thủ tục đề xuất thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an quyết định chỉnh sửa thông tin về công dân.
3. Các thông tin về công dân có thay đổi phải được cập nhật, chỉnh sửa kịp thời, chính xác, đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
Điều 9. Thẩm quyền thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân nơi tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân quyết định thu thập, cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu căn cước công dân khi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an quyết định chỉnh sửa thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; kết nối Cơ sở dữ liệu căn cước công dân với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác để thu thập, cập nhật, chia sẻ thông tin về công dân.
Điều 10. Khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân
1. Các trường hợp được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân:
a) Cơ quan quản lý căn cước công dân được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phục vụ công tác cấp, đổi, cấp lại, quản lý thẻ Căn cước công dân;
b) Công an các đơn vị, địa phương được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phục vụ yêu cầu nghiệp vụ của ngành Công an và phòng, chống tội phạm;
c) Cơ quan tiến hành tố tụng được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử;
d) Công dân được khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân;
đ) Cơ quan, tổ chức và công dân không thuộc quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản này có nhu cầu khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phải được sự đồng ý của thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
2. Thủ tục khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân:
a) Cơ quan, tổ chức có nhu cầu khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phải có văn bản đề nghị nêu rõ mục đích, nội dung thông tin cần khai thác và được thủ trưởng cơ quan, tổ chức đó ký tên, đóng dấu;
b) Công dân có nhu cầu khai thác thông tin thì có văn bản yêu cầu nêu rõ mục đích, nội dung thông tin cần khai thác và xuất trình một trong các giấy tờ sau của bản thân: Giấy khai sinh, Sổ hộ khẩu, thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân.
c) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu khai thác thông tin, người có thẩm quyền quy định tại Điều 11 Thông tư này quyết định cho phép khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân. Trường hợp từ chối cung cấp thông tin thì phải trả lời cho cơ quan, tổ chức, công dân biết và nêu rõ lý do.
Điều 11. Thẩm quyền cho phép khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân
1. Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện có thẩm quyền cho phép khai thác thông tin về công dân cư trú tại địa phương.
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an có thẩm quyền cho phép khai thác các thông tin về công dân trên phạm vi toàn quốc.
Chương IV
CẤP, QUẢN LÝ THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
Điều 12. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân
1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân như sau:
a) Công dân điền vào “Giấy chứng minh nhân dân”;
b) Cán bộ thu hồ sơ cấp thẻ căn cước công dân đối chiếu thông tin căn cước công dân trong Tờ khai căn cước công dân với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đối chiếu với thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân và thống nhất nội dung thông tin công dân; công dân chưa có thông tin hoặc thông tin thay đổi, chưa cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, công dân kiểm tra thông tin chính xác, xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hợp pháp và kiểm tra, xác minh thông tin đã đăng ký trên Căn cước công dân . cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu;
Trường hợp chưa mở Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân thì công dân xuất trình sổ hộ khẩu.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG AN CÁC ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ, CƠ SỞ DỮ LIỆU CĂN CƯỚC CÔNG DÂN, CẤP, QUẢN LÝ THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Nơi nhận: - Các đồng chí Thứ trưởng; - Các Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ Công an; - Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp; - Công báo, cổng TTĐT Chính phủ, cổng TTĐT Bộ Công an; - Công báo nội bộ; - Lưu: VT, V19, C41(C72). |
BỘ TRƯỞNG Đại tướng Trần Đại Quang |
PHỤ LỤC 1
BẢNG DANH MỤC MÃ TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG NƠI CÔNG DÂN ĐĂNG KÝ KHAI SINH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BCA ngày 01/02/2016 của Bộ Công an)
STT |
Tên đơn vị hành chính |
Mã |
1 |
Hà Nội |
001 |
2 |
Hà Giang |
002 |
3 |
Cao Bằng |
004 |
4 |
Bắc Kạn |
006 |
5 |
Tuyên Quang |
008 |
6 |
Lào Cai |
010 |
7 |
Điện Biên |
011 |
8 |
Lai Châu |
012 |
9 |
Sơn La |
014 |
10 |
Yên Bái |
015 |
11 |
Hòa Bình |
017 |
12 |
Thái Nguyên |
019 |
13 |
Lạng Sơn |
020 |
14 |
Quảng Ninh |
022 |
15 |
Bắc Giang |
024 |
16 |
Phú Thọ |
025 |
17 |
Vĩnh Phúc |
026 |
18 |
Bắc Ninh |
027 |
19 |
Hải Dương |
030 |
20 |
Hải Phòng |
031 |
21 |
Hưng Yên |
033 |
22 |
Thái Bình |
034 |
23 |
Hà Nam |
035 |
24 |
Nam Định |
036 |
25 |
Ninh Bình |
037 |
26 |
Thanh Hóa |
038 |
27 |
Nghệ An |
040 |
28 |
Hà Tĩnh |
042 |
29 |
Quảng Bình |
044 |
30 |
Quảng Trị |
045 |
31 |
Thừa Thiên Huế |
046 |
32 |
Đà Nẵng |
048 |
33 |
Quảng Nam |
049 |
34 |
Quảng Ngãi |
051 |
35 |
Bình Định |
052 |
36 |
Phú Yên |
054 |
37 |
Khánh Hòa |
056 |
38 |
Ninh Thuận |
058 |
39 |
Bình Thuận |
060 |
40 |
Kon Tum |
062 |
41 |
Gia Lai |
064 |
42 |
Đắk Lắk |
066 |
43 |
Đắk Nông |
067 |
44 |
Lâm Đồng |
068 |
45 |
Bình Phước |
070 |
46 |
Tây Ninh |
072 |
47 |
Bình Dương |
074 |
48 |
Đồng Nai |
075 |
49 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
077 |
50 |
Hồ Chí Minh |
079 |
51 |
Long An |
080 |
52 |
Tiền Giang |
082 |
53 |
Bến Tre |
083 |
54 |
Trà Vinh |
084 |
55 |
Vĩnh Long |
086 |
56 |
Đồng Tháp |
087 |
57 |
An Giang |
089 |
58 |
Kiên Giang |
091 |
59 |
Cần Thơ |
092 |
60 |
Hậu Giang |
093 |
61 |
Sóc Trăng |
094 |
62 |
Bạc Liêu |
095 |
63 |
Cà Mau |
096 |
PHỤ LỤC II
BẢNG DANH MỤC MÃ CÁC QUỐC GIA NƠI CÔNG DÂN ĐĂNG KÝ KHAI SINH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BCA Ngày 01/02/2016 của Bộ Công an)
STT |
Tên nước |
Mã |
STT |
Tên nước |
Mã |
1 |
Afghanistan |
101 |
100 |
Litva (Lít-va) |
200 |
2 |
Ai Cập |
102 |
101 |
Luxembourg (Lúc-xem-bua) |
201 |
3 |
Albania |
103 |
102 |
Macedonia (Mã Cơ Đốn) (Ma-xê-đô-ni-a) |
202 |
4 |
Algérie (An-giê-ri) |
104 |
103 |
Madagascar |
203 |
5 |
Andorra (An-đô-ra) |
105 |
104 |
Malawi (Ma-la-uy) |
204 |
6 |
Angola (Ăng-gô-la) |
106 |
105 |
Malaysia (Mã Lai Tây Á) (Ma-lay-xi-a) |
205 |
7 |
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland |
107 |
106 |
Maldives (Man-di-vơ) |
206 |
8 |
Antigua và Barbuda (An-ti-goa và Bác-bu-da) |
108 |
107 |
Mali |
207 |
9 |
Áo |
109 |
108 |
Malta (Man-ta) |
208 |
10 |
Ả Rập Saudi (Ả Rập Xê-út) |
110 |
109 |
Maroc |
209 |
11 |
Argentina |
111 |
110 |
Quần đảo Marshall |
210 |
12 |
Armenia (Ác-mê-ni-a) |
112 |
111 |
Mauritanie (Mô-ri-ta-ni) |
211 |
13 |
Azerbaijan (A-giéc-bai-gian) |
113 |
112 |
Mauritius (Mô-ri-xơ) |
212 |
14 |
Cộng hòa Azerbaijan |
114 |
113 |
Mexico (Mê-hi-cô) |
213 |
15 |
Cộng hòa Ấn Độ |
115 |
114 |
Micronesia (Mi-crô-nê-di) |
214 |
16 |
Bahamas (Ba-ha-mát) |
116 |
115 |
Moldova (Môn-đô-va) |
215 |
17 |
Bahrain (Ba-ranh) |
117 |
116 |
Monaco (Mô-na-cô) |
216 |
18 |
Ba Lan |
118 |
117 |
Mông Cổ |
217 |
19 |
Bangladesh (Băng-la-đét) |
119 |
118 |
Montenegro (Môn-tê-nê-grô) |
218 |
20 |
Barbados (Bác-ba-đốt) |
120 |
119 |
Mozambique (Mô-dăm-bích) |
219 |
21 |
Belarus (Bê-la-rút) |
121 |
120 |
Myanma (Mi-an-ma) |
220 |
22 |
Belize (Bê-li-xê) |
122 |
121 |
Namibia (Na-mi-bi-a) |
221 |
23 |
Benin (Bê-nanh) |
123 |
122 |
Nam Sudan |
222 |
24 |
Bhutan (Bu-tan) |
124 |
123 |
Nam Phi |
223 |
25 |
Bỉ |
125 |
124 |
Nauru (Nau-ru) |
224 |
26 |
Bolivia (Bô-li-vi-a) |
126 |
125 |
Na Uy |
225 |
27 |
Bosna và Hercegovina (Bốt-xni-a và Héc-dê-gô-vi-na) |
127 |
126 |
Nepal (Nê-pan) |
226 |
28 |
Botswana |
128 |
127 |
New Zealand (Niu Di-lân) (Tân Tây Lan) |
227 |
29 |
Bồ Đào Nha |
129 |
128 |
Nicaragua (Ni-ca-ra-goa) |
228 |
30 |
Bờ Biển Ngà (Cốt-đi-voa) |
130 |
129 |
Niger (Ni-giê) |
229 |
31 |
Brasil (Bra-xin) |
131 |
130 |
Nigeria (Ni-giê-ri-a) |
230 |
32 |
Brunei (Bru-nây) |
132 |
131 |
Nga |
231 |
33 |
Bulgaria (Bungari) |
133 |
132 |
Nhật Bản |
232 |
34 |
Burkina Faso (Buốc-ki-na Pha-xô) |
134 |
133 |
Oman (Ô-man) |
233 |
35 |
Burundi |
135 |
134 |
Pakistan (Pa-kít-xtan) |
234 |
36 |
Cabo Verde (Cáp Ve) |
136 |
135 |
Palau (Pa-lau) |
235 |
37 |
Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất |
137 |
136 |
Panama (Pa-na-ma) |
236 |
38 |
Cameroon (Ca-mơ-run) |
138 |
137 |
Papua New Guinea (Pa-pua Niu Ghi-nê) |
237 |
39 |
Campuchia |
139 |
138 |
Paraguay (Pa-ra-goay) |
238 |
40 |
Canada (Ca-na-đa; Gia Nã Đại) |
140 |
139 |
Peru (Pê-ru) |
239 |
41 |
Chile (Chi-lê) |
141 |
140 |
Pháp (Pháp Lan Tây) |
240 |
42 |
Colombia (Cô-lôm-bi-a) |
142 |
141 |
Phần Lan |
241 |
43 |
Comoros (Cô-mo) |
143 |
142 |
Philippines (Phi-líp-pin) |
242 |
44 |
Cộng hòa Congo (Công-gô; Congo-Brazzaville) |
144 |
143 |
Qatar (Ca-ta) |
243 |
45 |
Cộng hòa Dân chủ Congo (Congo-Kinshasa) |
145 |
144 |
Romania (Ru-ma-ni, Lỗ Ma Ni) |
244 |
46 |
Costa Rica (Cốt-xta Ri-ca) |
146 |
145 |
Rwanda (Ru-an-đa) |
245 |
47 |
Croatia (Crô-a-ti-a) |
147 |
146 |
Saint Kitts và Nevis (Xanh Kít và Nê-vít) |
246 |
48 |
Cộng hòa Croatia |
148 |
147 |
Saint Lucia (San-ta Lu-xi-a) |
247 |
49 |
Cuba (Cu-ba) |
149 |
148 |
Saint Vincent và Grenadines (Xanh Vin-xen và Grê-na-din) |
248 |
50 |
Djibouti (Gi-bu-ti) |
150 |
149 |
Samoa (Xa-moa) |
249 |
51 |
Dominica (Đô-mi-ni-ca) |
151 |
150 |
San Marino (San Ma-ri-nô) |
250 |
52 |
Cộng hòa Dominicana (Đô-mi-ni-ca-na) |
152 |
151 |
São Tomé và Príncipe (Sao Tô-mê và Prin-xi-pê) |
251 |
53 |
Đan Mạch |
153 |
152 |
Séc (Tiệp) |
252 |
54 |
Đông Timor (Ti-mo Lex-te) |
154 |
153 |
Sénégal (Xê-nê-gan) |
253 |
55 |
Đức |
155 |
154 |
Serbia (Xéc-bi-a) |
254 |
56 |
Ecuador (Ê-cu-a-đo) |
156 |
155 |
Seychelles (Xây-sen) |
255 |
57 |
El Salvador (En Xan-va-đo) |
157 |
156 |
Sierra Leone (Xi-ê-ra Lê-ôn) |
256 |
58 |
Eritrea (Ê-ri-tơ-ri-a) |
158 |
157 |
Singapore (Xinh-ga-po) |
257 |
59 |
Estonia (E-xtô-ni-a) |
159 |
158 |
Slovakia (Xlô-va-ki-a) |
258 |
60 |
Ethiopia (Ê-t(h)i-ô-pi-a) |
160 |
159 |
Slovenia (Xlô-ven-ni-a) |
259 |
61 |
Fiji (Phi-gi) |
161 |
160 |
Solomon (Xô-lô-môn) |
260 |
62 |
Gabon (Ga-bông) |
162 |
161 |
Somalia (Xô-ma-li) |
261 |
63 |
Gambia (Găm-bi-a) |
163 |
162 |
Sri Lanka (Xri Lan-ca) |
262 |
64 |
Ghana (Ga-na) |
164 |
163 |
Sudan (Xu-đăng) |
263 |
65 |
Grenada (Grê-na-đa) |
165 |
164 |
Suriname (Xu-ri-nam) |
264 |
66 |
Gruzia (Gru-di-a) |
166 |
165 |
Swaziland (Xoa-di-len) |
265 |
67 |
Guatemala (Goa-tê-ma-la) |
167 |
166 |
Syria (Xi-ri) |
266 |
68 |
Guinea-Bissau (Ghi-nê Bít-xao) |
168 |
167 |
Tajikistan (Tát-gi-kít-xtan) |
267 |
69 |
Guinea Xích Đạo (Ghi-nê Xích Đạo) |
169 |
168 |
Tanzania (Tan-da-ni-a) |
268 |
70 |
Guinea (Ghi-nê) |
170 |
169 |
Tây Ban Nha |
269 |
71 |
Guyana (Gai-a-na) |
171 |
170 |
Tchad (Sát) |
270 |
72 |
Haiti (Ha-i-ti) |
172 |
171 |
Thái Lan |
271 |
73 |
Hà Lan (Hòa Lan) |
173 |
172 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
272 |
74 |
Hàn Quốc (Nam Hàn) |
174 |
173 |
Thụy Điển |
273 |
75 |
Hoa Kỳ (Mỹ) |
175 |
174 |
Thụy Sĩ (Thụy Sỹ) |
274 |
76 |
Honduras (Hôn-đu-rát) (Ôn-đu-rát) |
176 |
175 |
Togo (Tô-gô) |
275 |
77 |
Hungary (Hung-ga-ri) |
177 |
176 |
Tonga (Tông-ga) |
276 |
78 |
Hy Lạp |
178 |
177 |
Triều Tiên |
277 |
79 |
Iceland (Ai xơ len) |
179 |
178 |
Trinidad và Tobago (Tri-ni-đát và Tô-ba-gô) |
278 |
80 |
Indonesia (In-đô-nê-xi-a) |
180 |
179 |
Trung Quốc |
279 |
81 |
Iran |
181 |
180 |
Trung Phi |
280 |
82 |
Iraq (I-rắc) |
182 |
181 |
Tunisia (Tuy-ni-di) |
281 |
83 |
Ireland (Ai-len) |
183 |
182 |
Turkmenistan (Tuốc-mê-ni-xtan) |
282 |
84 |
Israel (I-xra-en) |
184 |
183 |
Tuvalu |
283 |
85 |
Jamaica (Gia-mai-ca) |
185 |
184 |
Úc (Ốt-xrây-li-a) |
284 |
86 |
Jordan (Gioóc-đan-ni) |
186 |
185 |
Uganda (U-gan-đa) |
285 |
87 |
Kazakhstan (Ca-dắc-xtan) |
187 |
186 |
Ukraina (U-crai-na) |
286 |
88 |
Kenya (Kê-nhi-a) |
188 |
187 |
Uruguay (U-ru-goay) |
287 |
89 |
Kiribati |
189 |
188 |
Uzbekistan (U-dơ-bê-kít-xtan) |
288 |
90 |
Kuwait (Cô-oét) |
190 |
189 |
Vanuatu (Va-nu-a-tu) |
289 |
91 |
Síp |
191 |
190 |
Việt Nam |
000 |
92 |
Kyrgyzstan (Cư-rơ-gư-xtan) |
192 |
191 |
Thành Vatican (Va-ti-căng)/Tòa Thánh |
290 |
93 |
Lào |
193 |
192 |
Venezuela (Vê-nê-xu(y)-ê-la) |
291 |
94 |
Latvia (Lat-vi-a) |
194 |
193 |
Ý (I-ta-li-a) |
292 |
95 |
Lesotho (Lê-xô-thô) |
195 |
194 |
Yemen (Y-ê-men) |
293 |
96 |
Li ban (Li-băng) |
196 |
195 |
Zambia (Dăm-bi-a) |
294 |
97 |
Liberia (Li-bê-ri-a) |
197 |
196 |
Zimbabwe (Dim-ba-bu-ê) |
295 |
98 |
Libya (Li-bi) |
198 |
|
|
|
99 |
Liechtenstein (Lích-ten-xtai) |
199 |
|
|
|
PHỤ LỤC III
MÃ THẾ KỶ SINH, MÃ GIỚI TÍNH, MÃ NĂM SINH PHỤC VỤ VIỆC CẤP SỐ ĐỊNH DANH CÁ NHÂN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BCA Ngày 01/02/2016 của Bộ Công an)
1. Mã thế kỷ sinh, mã giới tính: Là số tương ứng với giới tính và thế kỷ công dân được sinh ra được áp dụng như sau:
Thế kỷ 20 (từ năm 1900 đến hết năm 1999): Nam 0, nữ 1;
Thế kỷ 21 (từ năm 2000 đến hết năm 2099): Nam 2, nữ 3;
Thế kỷ 22 (từ năm 2100 đến hết năm 2199): Nam 4, nữ 5;
Thế kỷ 23 (từ năm 2200 đến hết năm 2299): Nam 6, nữ 7;
Thế kỷ 24 (từ năm 2300 đến hết năm 2399): Nam 8, nữ 9.
2. Mã năm sinh: Thể hiện hai số cuối năm sinh của công dân.
Nội dung bài viết:
Bình luận