Chi tiết về thông tư số 07/2016/TT-BCA của Bộ Công an

BỘ CÔNG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2016/TT-BCA

Hà Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2016

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CĂN CƯỚC CÔNG DÂN VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 137/2015/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2015 QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT CĂN CƯỚC CÔNG DÂN

Căn cứ Luật căn cước công dân ngày 20 tháng 11 năm 2014;
 
Căn cứ Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân;
 
Xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an theo quy định tại Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014;
 
Xét đề nghị của Trưởng Công an;
 
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông báo này quy định chi tiết một số điều của Luật Căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân. (Sau đây gọi là Nghị định số 137/2015/NĐ-CP. 137/2015/NĐ-CP) về thu thập, cập nhật, biên tập thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; số định danh cá nhân; thu thập, cập nhật, biên tập và khai thác Căn cước công dân Thông tin trong cơ sở dữ liệu Cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân và trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương.
 
Điều 2. Ứng viên
 
1. Cán bộ, đơn vị quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, quản lý, cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
 
2. Công an các địa phương.
 
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chịu trách nhiệm quản lý, cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Chương II

THU THẬP, CẬP NHẬT, CHỈNH SỬA THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ, CÁC MÃ SỐ TRONG SỐ ĐỊNH DANH CÁ NHÂN

Điều 3. Thu thập thông tin công dân
 
Việc thu thập thông tin của công dân được thực hiện theo trình tự quy định tại Điều 4 Khoản 3 Nghị định-Luật số 137/2015/NĐ-CP. Sổ quản lý hộ khẩu, hồ sơ hộ khẩu, căn cước công dân, cơ sở dữ liệu hộ khẩu, cơ sở dữ liệu căn cước công dân không được thu thập thông tin công dân. Các nguồn trên không thống nhất, trình tự thu thập thông tin công dân như sau:
 
1. Công an xã, phường, thị trấn cấp Phiếu thu thập thông tin dân cư đến từng hộ gia đình để hướng dẫn kê khai thông tin.
 
2. Người được thu thập điền vào “Phiếu thu thập thông tin dân cư” và ký xác nhận.
 
3. Công an xã, phường, thị trấn thu thập phiếu thu thập thông tin hộ khẩu, đối chiếu với sổ quản lý hộ khẩu, sổ quản lý nhân khẩu. Nếu thông tin của công dân là đầy đủ và chính xác thì được cơ quan công an địa phương hoặc cơ quan công an ký xác nhận, báo cáo trưởng công an xã, phường, thị trấn ký tên và đóng dấu. Trường hợp thông tin của công dân khai chưa đầy đủ, chính xác mà công dân cần khai bổ sung, sửa chữa và xuất trình giấy tờ xác nhận hợp lệ để làm cơ sở xác thực thông tin thì Công an cấp huyện, Công an xã ký xác nhận và trình Trưởng phòng. công an xã, phường, thị trấn ký tên, đóng dấu.
 
4. Công an xã, phường, thị trấn bàn giao Phiếu thu thập thông tin dân cư cho Công an cấp huyện.
 
5. Công an huyện kiểm tra, phân loại phiếu bầu:
 
a) Nếu phiếu đạt yêu cầu, Công an cấp huyện quét dữ liệu điện tử và bàn giao dữ liệu điện tử cho cơ quan Công an đăng ký, quản lý dữ liệu quốc gia về hộ khẩu, dân cư và lưu trữ Phiếu thu thập thông tin dân cư trong hồ sơ hộ khẩu. Hồ sơ đăng ký của công an cấp huyện.
 
b) Những lá phiếu không đủ tiêu chuẩn phải được trả lại cho các đồn cảnh sát thị trấn, quảng trường và thị trấn để bổ sung thông tin. Phiếu không đạt yêu cầu thiếu một trong các thông tin: họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính: nơi đăng ký khai sinh; quốc tịch; nơi cư trú; họ, chữ đệm và tên của cha, mẹ, chủ hộ; số hộ khẩu; Chữ ký của Cảnh sát khu vực, Công an nhân dân; Chữ ký và dấu của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn.
 
Điều 4. Thu thập thông tin công dân có hộ khẩu thường trú
 
1. Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, Công an tỉnh, thị xã thu thập thông tin của công dân như sau:
 
a) Cơ quan đăng ký thường trú kiểm tra thông tin của công dân đăng ký thường trú. Trường hợp chưa có thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cán bộ đăng ký thường trú hướng dẫn công dân điền vào Phiếu thu thập thông tin cư trú và yêu cầu công dân kiểm tra, ký xác nhận.
 
b) Trường hợp đủ điều kiện đăng ký thường trú thì cán bộ đăng ký thường trú kiểm tra, ký vào Phiếu thu thập thông tin hộ khẩu, đề xuất chỉ huy lực lượng Công an xử lý hành chính và báo cáo Trưởng Công an. Thông tin của công dân được làm phẳng, ký tên, đóng dấu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Phiếu thu thập thông tin dân cư được lưu vào sổ hộ khẩu của Công an cấp huyện.
 
2. Tại Công an xã, thị trấn thuộc tỉnh, Công an xã, thị trấn thu thập các thông tin về công dân sau đây:
 
a) Cơ quan đăng ký thường trú kiểm tra thông tin của công dân đăng ký thường trú. Trường hợp chưa có thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cán bộ đăng ký thường trú hướng dẫn công dân điền vào Phiếu thu thập thông tin cư trú và yêu cầu công dân kiểm tra, ký xác nhận.
 
b) Đối với người đủ điều kiện đăng ký thường trú, cán bộ đăng ký thường trú kiểm tra, ký vào Phiếu thu thập thông tin hộ khẩu và yêu cầu Trưởng Công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh ký, đóng dấu và trao tay. chuyển phiếu đến Công an cấp huyện để thu thập thông tin dân cư.
 
c) Công an cấp huyện nhập dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và lưu Phiếu thu thập thông tin dân cư vào Lưu trữ hộ khẩu của Công an cấp huyện.
 
Điều 5. Cập nhật thông tin công dân
 
1. Cập nhật thông tin kết quả quản lý đăng ký công dân:
 
a) Tại Công an huyện, quận, thị xã, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cập nhật thông tin công dân như sau:
 
- Cán bộ đăng ký thường trú kiểm tra hồ sơ pháp lý và văn bản xác nhận việc cập nhật thông tin, in Phiếu cập nhật, đính chính thông tin thường trú, yêu cầu công dân kiểm tra thông tin và ký xác nhận. Tiếp nhận và đề xuất chỉ huy Đội Cảnh sát quản lý hành chính về TTXH, báo cáo Trưởng Công an cấp huyện phê duyệt;
 
- Sau khi cơ quan đăng ký thường trú nhận kết quả phê duyệt, thông tin công dân được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và lưu vào sổ hộ khẩu.
 
b) Tại Công an xã, thị trấn thuộc tỉnh, cập nhật thông tin công dân như sau:
 
- Cán bộ đăng ký thường trú kiểm tra hồ sơ pháp lý và văn bản xác nhận thông tin cập nhật, in phiếu cập nhật, đính chính thông tin cư trú, yêu cầu công dân kiểm tra thông tin, ký tên, đóng dấu và bàn giao cho Công an cấp huyện;
 
- Công an cấp huyện cập nhật thông tin công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và lưu vào sổ hộ khẩu.
 
2. Cập nhật thông tin công dân theo yêu cầu của công dân:
 
a) Công chức cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư kiểm tra hồ sơ pháp lý, tài liệu chứng minh thông tin cần cập nhật, in biểu mẫu cập nhật, đính chính thông tin dân cư và yêu cầu cập nhật. Yêu cầu công dân kiểm tra thông tin, ký xác nhận và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
 
b) Sau khi nhận kết quả phê duyệt, cán bộ của Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cập nhật thông tin công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và chuyển hồ sơ vào Sổ hộ khẩu Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để bảo quản.
 
3. Cập nhật thông tin công dân vào Cơ sở dữ liệu nghiệp vụ và Cơ sở dữ liệu quốc gia khác như sau:
 
Cơ sở dữ liệu chuyên ngành và cơ sở dữ liệu quốc gia khác cập nhật thông tin công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư khi thông tin công dân thay đổi. Thông tin về công dân được cập nhật thông qua kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và cơ sở dữ liệu quốc gia khác.
Đề VI Quy trình biên tập thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

Điều 6. Quy trình chỉnh sửa thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

1. Trường hợp cơ quan chủ trì tổng hợp thông tin về công dân phát hiện sai sót trong quá trình thu thập, cập nhật, quản lý thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu thì xử lý như sau:
 
a) Cán bộ của cơ quan được ủy quyền chỉnh sửa thông tin công dân có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp, chính xác của thông tin; ghi nhận những sai sót phát hiện trong quá trình thu thập, cập nhật, quản lý thông tin công dân, kèm theo hồ sơ, tài liệu liên quan (nếu có), báo cáo trình duyệt người phụ trách cơ quan;
 
b) Sau khi thủ trưởng cơ quan phê duyệt, công chức của cơ quan có thẩm quyền đính chính thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
 
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân có yêu cầu sửa đổi thông tin về công dân, cơ quan chủ trì sửa đổi thông tin về công dân thực hiện các thủ tục sau đây:
 
a) Tiếp nhận yêu cầu đính chính thông tin của công dân và hồ sơ, tài liệu có liên quan;
 
b) Yêu cầu đơn vị, cá nhân cập nhật, đính chính thông tin dân cư;
 
c) Kiểm tra tính hợp pháp, chính xác của thông tin đính chính. Trường hợp công dân cần thay đổi thông tin thì báo cáo người có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt. Đối với những trường hợp không có lý do để đính chính thông tin công dân thì trả lời cho tổ chức, cá nhân và giải thích rõ lý do.
 
d) Tổng hợp thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư khi được Thủ trưởng cơ quan phê duyệt.
 
Điều 7. chữ số trong số định danh cá nhân
 
1. Mã số cá nhân bao gồm:
 
a) Mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đăng ký khai sinh của công dân được thể hiện tại Phụ lục 1 của thông báo này;
 
b) Mã nước nơi đăng ký khai sinh của công dân quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông báo này;
 
c) Mã thế kỷ sinh, mã giới tính và mã năm sinh quy định tại Phụ lục III của thông báo này.
 
2. Mật mã quy định tại khoản 1 Điều này được bảo mật theo quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.

Chương III

CƠ SỞ DỮ LIỆU CĂN CƯỚC CÔNG DÂN

Điều 8. Trình tự, thủ tục thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân

1. Cơ sở dữ liệu căn cước công dân được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu hộ khẩu và cơ sở dữ liệu nghiệp vụ khác của Công an nhân dân để thu thập, cập nhật, chia sẻ thông tin công dân.
 
2. Trong quá trình cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, việc thu thập, cập nhật thông tin căn cước công dân vào Cơ sở dữ liệu căn cước công dân được thực hiện theo quy định sau đây:
 
a) Cán bộ của cơ quan quản lý căn cước công dân nơi giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm kiểm tra, thu thập thông tin của công dân từ Tờ khai căn cước công dân vào Cơ sở dữ liệu căn cước công dân. Phiếu tiếp nhận thông tin căn cước công dân.
 
b) Khi làm thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, nếu thông tin của công dân có thay đổi thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm lập Phiếu điều chỉnh. Quyền công dân xác định và thực hiện những điều sau:
 
- Trường hợp thay đổi thông tin của công dân được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền thì công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra thông tin của công dân và báo cáo Thủ trưởng cơ quan quyết định việc cập nhật thông tin của công dân.
 
- Trường hợp thông tin của công dân có thay đổi do sai sót trong quá trình cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra thông tin về công dân và báo cáo người phụ trách để đến làm thủ tục. trình người phụ trách cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an quyết định sửa đổi thông tin công dân.
 
3. Trường hợp thông tin về công dân có thay đổi thì phải cập nhật, sửa chữa vào Cơ sở dữ liệu căn cước công dân kịp thời, chính xác và đầy đủ.
 

Điều 9. Thẩm quyền thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân

1. Người có trách nhiệm của cơ quan quản lý căn cước công dân nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân quyết định việc thu thập, cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu thẻ căn cước công dân khi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại. . Cấp lại chứng minh nhân dân.
 
2. Người đứng đầu cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an quyết định việc chỉnh sửa thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, kết nối Cơ sở dữ liệu căn cước công dân với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác để thu thập, cập nhật, chia sẻ thông tin công dân. thông tin.
 
Điều 10. Sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân
 
1. Các trường hợp được khai thác thông tin Cơ sở dữ liệu căn cước công dân:
 
a) Cơ quan quản lý căn cước công dân được sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để cung cấp dịch vụ cấp, đổi, cấp lại và quản lý căn cước công dân;
 
b) Công an các đơn vị, địa phương được sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để phục vụ yêu cầu công việc của ngành và công tác phòng, chống tội phạm;
 
c) Cơ quan tiến hành tố tụng được sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử;
 
d) Công dân có quyền sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân;
 
đ) Cơ quan, tổ chức, công dân không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này muốn sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phải được sự đồng ý của Thủ trưởng Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
 
2. Trình tự khai thác thông tin từ Cơ sở dữ liệu căn cước công dân:
 
a) Cơ quan, tổ chức dự định sử dụng thông tin từ Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phải có đơn đề nghị, trong đó nêu rõ mục đích, nội dung sử dụng thông tin và được người phụ trách cơ quan, tổ chức đồng ý, ký tên. và con dấu;
 
b) Công dân có nhu cầu sử dụng thông tin phải có văn bản yêu cầu, nêu rõ mục đích, nội dung sử dụng thông tin và xuất trình một trong các loại giấy tờ sau: Giấy khai sinh, Sổ hộ khẩu, Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân.
 
c) Người chịu trách nhiệm quy định tại Điều 11 của thông báo này ra quyết định cho phép trích xuất thông tin cơ sở dữ liệu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu trích xuất thông tin. Người từ chối cung cấp thông tin phải trả lời cơ quan, tổ chức, công dân và nêu rõ lý do.
 
Điều 11 cho phép tiếp cận thông tin trong cơ sở dữ liệu căn cước công dân
 
1. Trưởng Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện có quyền cho phép sử dụng thông tin về công dân cư trú tại đó.
 
2. Người đứng đầu cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an có quyền cho phép sử dụng thông tin công dân trong phạm vi cả nước.

BỘ CÔNG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2016/TT-BCA

Hà Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2016

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CĂN CƯỚC CÔNG DÂN VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 137/2015/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2015 QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT CĂN CƯỚC CÔNG DÂN

Căn cứ Luật căn cước công dân ngày 20 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật căn cước công dân;

Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Tng cục trưng Tổng cục Cnh sát;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật căn cước công dân.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết một số điều của Luật căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Lut căn cước công dân (sau đây viết gọn là Nghị định số 137/2015/NĐ-CP) về thu thập, cp nhật, chnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; các mã số trong số định danh cá nhân; thu thập, cập nhật, chỉnh sửa, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân và trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cán bộ, đơn vị quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, quản lýthực hiện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

2. Cônan các đơn vị, địa phương.

3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, quản lý, thực hiện cấp, đi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Chương II

THU THẬP, CẬP NHẬT, CHỈNH SỬA THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ, CÁC MÃ SỐ TRONG SỐ ĐỊNH DANH CÁ NHÂN

Điều 3. Thu thập thông tin về công dân

Thu thập thông tin về công dân được thực hiện theo thứ tự quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 137/2015/NĐ-CP. Trường hợp không thu thập được thông tin về công dân từ sổ sách quản lý về cư trú, tàng thư hồ sơ hộ khẩu, tàng thư căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu hộ tịch, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu quốc gia khác hoặc thông tin về công dân từ các nguồn nêu trên không thống nhất thì thu thp thông tin từ công dân theo trình tự sau đây:

1. Công an xã, phường, thị trấn thực hiện phát Phiếu thu thập thông tin dân cư đến từng hộ gia đình và hướng dẫn kê khai thông tin.

2. Người được thu thập thông tin điền vào Phiếu thu thập thông tin dân cư và ký xác nhận.

3. Công an xã, phường, thị trấn thu Phiếu thu thập thông tin dân cư và đối chiếu với sổ sách quản lý về cư trú, hộ tịch. Trường hợp thông tin về công dân đã đầy đủ, chính xác thì Cảnh sát khu vực, Công an viên ký xác nhn, trình Trưng Công an xã, phường, thị trấn ký, đóng du. Trường hợp thông tin về công dân chưa đầy đủ hoặc chưa chính xác thì yêu cu công dân kê khai bổ sung, chnh lý và xuất trình các giấy tờ có giá trị pháp lý làm căn cứ xác thực thông tin, Cảnh sát khu vực, Công an viên ký xác nhận, trình Trưởng Công an xã, phường, thị trn ký, đóng du.

4. Công an xã, phường, thị trấn chuyn Phiếu thu thập thông tin dân cư cho Công an cấp huyện.

5. Công an cấp huyện kiểm tra, phân loại phiếu:

a) Đối với phiếu đạt yêu cầu, Công an cấp huyện tiến hành scan để chuyển dữ liệu điện tử n Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư và lưu Phiếu thu thập thông tin dân cư vào tàng thư hồ sơ hộ khẩu Công an cấp huyện.

b) Đối với phiếu không đạt yêu cầu thì trả lại cho Cônan xã, phường, thị trấn để thu thập bổ sung thông tin. Phiếu không đạt yêu cầu là phiếu thiếu một trong các thông tin: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính: nơi đăng ký khai sinh; quốc tịch; nơi thường trú; họ, chữ đệm và tên của chamẹ, chủ hộ; s sổ hộ khẩu; chữ ký của người khai; chữ ký của Cảnh sát khu vực, Công an viên; chữ ký và dấu của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn.

Điều 4. Thu thập thông tin về công dân từ công tác đăng ký thường trú

1. Tại Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Công an thị xã, thành phố thuộc tnh thì thực hiện thu thập thông tin về công dân như sau:

a) Cán bộ đăng ký thường trú kiểm tra thông tin về công dân đến yêu cầu đăng ký thường trú. Trường hợp thông tin về công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cán bộ đăng ký thường trú hướng dẫn công dân kê khai Phiếu thu thập thông tin dân cư, yêu cầu công dân kiểm tra và ký xác nhận.

b) Đối với trường hợp đủ điều kiện đăng ký thường trú, cán bộ đăng ký thường trú kiểm tra, ký xác nhận vào Phiếu thu thập thông tin dân cư và đề xuất chỉ huy Đội Cnh sát quản lý hành chính trình Trưng Cônan cấp huyện ký, đóng dấu, nhập thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và lưu Phiếu thu thập thông tin dân cư vào tàng thư hồ sơ hộ khu Công an cp huyện.

2. Tại Công an xã, thị trấn của huyn thuộc tnh thì thực hiện thu thập thôntin về công dân như sau:

a) Cán bộ đăng ký thường trú kiểm tra thông tin về công dân đến yêu cu đăng ký thường trú. Trường hợp thông tin về công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cán bộ đăng ký thường trú hướng dẫn công dân kê khai Phiếu thu thập thông tin dân cư, yêu cu công dân kiểm tra và ký xác nhn.

b) Đối với trường hợp đủ điều kiện đăng ký thường trú, cán bộ đăng ký thường trú kiểm tra, ký xác nhận vào Phiếu thu thập thông tin dân cư, đề xuất Trưởng Công an xã, thị trn của huyện thuộc tnh ký, đóng du và chuyn Phiếu thu thập thông tin dân cư lên Công an cấp huyện.

c) Công an cấp huyện tiến hành nhập dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và lưu Phiếu thu thập thông tin dân cư tại tàng thư hồ sơ hộ khẩu Công an cấp huyện.

Điều 5. Cập nhật thông tin về công dân

1. Cập nhật thông tin về công dân từ kết quả công tác đăng ký, quản lý cư trú:

a) Tại Công an huyện, qun, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Công an thị xã, thành phố thuộc tnh thì thực hiện cập nht thông tin về công dân như sau:

- Cán bộ đăng ký thường trú kiểm tra giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh thông tin cn cập nhật, in Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư, yêu cầu công dân kiểm tra thông tin, ký xác nhận và đề xuất chỉ huy Đội Cnh sát qun lý hành chính về trật tự xã hội trình Trưởng Công an cấp huyện phê duyệt;

- Sau khi nhn kết quả phê duyệt, cán bộ đăng ký thường trú thực hiện cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và lưu hồ sơ vào tàng thư hồ sơ hộ khẩu.

b) Tại Công an xã, thị trấn của huyện thuộc tnh thì thực hiện cập nhật thông tin về công dân như sau:

- Cán bộ đăng ký thường trú kiểm tra giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh thông tin cn cập nhật, in Phiếu cập nhật, chnh sửa thông tin dân cư, yêu cầu công dân kiểm tra thông tin, ký, đóng dấu và chuyển hồ sơ cho Công an cấp huyện;

- Công an cấp huyện thực hiện cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và lưu hồ sơ vào tàng thư hồ sơ hộ khu.

2. Cập nhật thông tin về công dân khi công dân có yêu cầu thực hiện như sau:

a) Cán bộ cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư kiểm tra giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh thông tin cần cập nhật, in Phiếu cập nhật, chnh sửa thông tin dân cư, yêu cầu công dân kiểm tra thông tin, ký xác nhận và đề xuất thủ trưởng cơ quan phê duyệt;

b) Sau khi nhận kết quả phê duyệt, cán bộ cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thực hiện cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và chuyển hồ sơ vào tàng thư hồ sơ hộ khu để lưu.

3. Cập nhật thông tin về công dân từ cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu quốc gia khác như sau:

Cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu quốc gia khác thực hiện cập nhật thông tin về công dân vào Cơ dữ liệu quốc gia về dân cư khi có sự thay đổi thông tin về công dân. Việc cập nhật thông tin về công dân thông qua việc kết nối, chia sẻ dữ liệu gia Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu quốc gia khác.

Điều 6. Quy trình chỉnh sửa thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

1. Trưng hợp cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa thông tin về công dân phát hiện có sự sai sót trong quá trình thu thập, cập nhật, quản lý thông tin về công dân trong cơ sở dữ liệu thì thực hiện như sau:

a) Cán bộ cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa thông tin về công dân tiến hành kiểm tra tính pháp lý, tính chính xác của các thông tin; lập biên bản về việc phát hiện có sự sai sót trong quá trình thu thập, cập nhật, quản lý thông tin về công dân kèm theo giấy t, tài liệu liên quan (nếu có) và báo cáo thủ trưởng cơ quan phê duyệt;

b) Sau khi thủ trưởng cơ quan phê duyệt, cán bộ cơ quan có thẩm quyền thực hiện chnh sửa thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị chỉnh sửa thông tin về công dân thì cơ quan có thm quyền chỉnh sửa thông tin về công dân thực hiện như sau:

a) Tiếp nhận yêu cầu đề nghị chỉnh sa thông tin về công dân và các giấy tờ, tài liệu liên quan;

b) Đề nghị tổ chức, cá nhân kê khai Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư;

c) Kiểm tra tính pháp lý, tính chính xác của các thông tin cần chỉnh sửa. Trường hợp có căn cứ để chỉnh sửa thông tin về công dân thì báo cáo thủ trưởng cơ quan phê duyệt. Trường hợp khôncó căn cứ để chỉnh sửa thông tin về công dân thì trả lời cho tổ chức, cá nhân biết và nêu rõ lý do.

d) Sau khi thủ trưởng cơ quan phê duyệt, thực hiện chỉnh sửa thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Điều 7. Các mã số trong số định danh cá nhân

1. Các mã số trong số định danh cá nhân bao gồm:

a) Mã tnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân đăng ký khai sinh quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Mã các quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Các mã số quy định tại khoản 1 Điều này được bo mật theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Chương III

CƠ SỞ DỮ LIỆU CĂN CƯỚC CÔNG DÂN

Điều 8. Trình tự, thủ tục thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân

1. Cơ sở dữ liệu căn cước công dân được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác trong Công an nhân dân để thu thập, cập nhật, chia sẻ thông tin v công dân.

2. Việc thu thập, cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu căn cước công dân trong quá trình cấp, đi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được thực hiện như sau:

a) Cán bộ cơ quan qun lý căn cước công dân nơi làm thủ tục cp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm kiểm tra, thu thập các thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu căn cước công dân từ Tờ khai căn cước công dân và Phiếu thu nhận thôntin căn cước công dân.

b) Trường hợp thông tin về công dân có thay đi khi làm thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, cán bộ tiếp nhận hồ sơ đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm lập Phiếu điều chỉnh thông tin căn cước công dân và thực hiện như sau:

- Nếu thông tin về công dân do cơ quan có thẩm quyền cho phép thay đi thì cán bộ tiếp nhn hồ sơ kiểm tra thông tin về công dân và báo cáo thủ trưởng cơ quan mình để quyết định cập nhật thông tin về công dân.

- Nếu thông tin về công dân có sự thay đổi do sai sót trong quá trình cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra thông tin về công dân và báo cáo thủ trưởng cơ quan mình để làm thủ tục đề xuất thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an quyết định chỉnh sửa thông tin về công dân.

3. Các thông tin về công dân có thay đổi phải được cập nhật, chỉnh sửa kịp thời, chính xác, đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.

Điều 9. Thẩm quyền thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân

1. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân nơi tiếp nhận hồ sơ cấp, đi, cấp lại thẻ Căn cước công dân quyết định thu thập, cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu căn cước công dân khi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

2. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an quyết định chỉnh sửa thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; kếnối Cơ sở dữ liệu căn cước công dân với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác để thu thập, cập nhật, chia sẻ thông tin về công dân.

Điều 10. Khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân

1. Các trường hợp được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân:

a) Cơ quan quản lý căn cước công dân được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phục vụ công tác cấp, đi, cấp lại, quản lý thẻ Căn cước công dân;

b) Công an các đơn vị, địa phương được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phục vụ yêu cu nghiệp vụ của ngành Công an và phòng, chống tội phạm;

c) Cơ quan tiến hành tố tụng được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử;

d) Công dân được khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân;

đ) Cơ quan, tổ chức và công dân không thuộc quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản này có nhu cu khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phi được sự đồng ý của thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.

2. Thủ tục khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân:

a) Cơ quan, tổ chức có nhu cầu khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phi có văn bn đề nghị nêu rõ mục đích, nội dung thông tin cần khai thác và được thủ trưng cơ quan, tổ chức đó ký tênđóng dấu;

b) Công dân có nhu cầu khai thác thông tin thì có văn bản yêu cầu nêu rõ mục đích, nội dung thông tin cần khai thác và xuất trình một trong các giấy tờ sau của bản thân: Giấy khai sinh, Sổ hộ khẩu, thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân.

c) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhn được văn bản yêu cầu khai thác thông tin, người có thẩm quyền quy định tại Điều 11 Thông tư này quyết định cho phép khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân. Trường hợp từ chối cung cấp thông tin thì phải trả lời cho cơ quan, tổ chức, công dân biết và nêu rõ lý do.

Điều 11. Thẩm quyền cho phép khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân

1. Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưng Công an cp huyện có thm quyn cho phép khai thác thông tin về công dân cư trú tại địa phương.

2. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an có thẩm quyền cho phép khai thác các thông tin về công dân trên phạm vi toàn quốc.

Chương IV

CẤP, QUẢN LÝ THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN

Điều 12. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân

1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân như sau:

a) Công dân điền vào “Giấy chứng minh nhân dân”;

b) Cán bộ thu hồ sơ cấp thẻ căn cước công dân đối chiếu thông tin căn cước công dân trong Tờ khai căn cước công dân với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đối chiếu với thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân và thống nhất nội dung thông tin công dân; công dân chưa có thông tin hoặc thông tin thay đổi, chưa cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, công dân kiểm tra thông tin chính xác, xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hợp pháp và kiểm tra, xác minh thông tin đã đăng ký trên Căn cước công dân . cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu;
Trường hợp chưa mở Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân thì công dân xuất trình sổ hộ khẩu.

c) Trường hợp công dân đổi từ CMND 9 số, 12 số sang thẻ Căn cước công dân thì người thụ lý vụ án thu, nộp, xử lý CMND theo quy định tại Điều 15. thông báo này.
 
d) Cán bộ của cơ quan quản lý căn cước công dân có trách nhiệm chụp ảnh, lấy dấu vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng minh căn cước công dân, in trên Phiếu tiếp nhận thông tin căn cước công dân và Thẻ căn cước công dân. Quy định.
 
Ảnh công dân chụp chính diện, đầu hói, rõ mặt, đủ hai tai, không đeo kính; trang phục nghiêm chỉnh, lịch sự, không được mặc trang phục đặc biệt khi lấy thẻ Căn cước công dân; riêng công dân có tôn giáo, dân tộc thì được phép để mặc Quần áo, chẳng hạn như đeo khăn trùm đầu, có thể được giữ khi chụp ảnh thẻ căn cước công dân, nhưng khuôn mặt phải rõ ràng. dễ thấy;
 
Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân lấy vân tay của công dân thông qua máy lấy vân tay; trường hợp ngón tay bị cụt, khoèo, dị dạng hoặc không lấy được vân tay thì ghi nội dung cụ thể vào phần tương ứng của ngón tay.
 
đ) Cán bộ cơ quan quản lý hộ tịch làm giấy ủy quyền cho người đến làm thủ tục trả thẻ Căn cước công dân. Nếu hồ sơ, thủ tục không đúng quy định thì hướng dẫn công dân làm lại chứng minh nhân dân;
e) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy xác nhận số CMND (nếu có), trả thẻ Căn cước công dân đúng thời gian, địa điểm ghi trong giấy hẹn. Nơi trả thẻ Căn cước công dân là nơi giải quyết thủ tục cấp thẻ, nếu công dân yêu cầu trả thẻ ở nơi khác thì công dân ghi địa chỉ nơi trả thẻ vào Căn cước công dân. Cơ quan tiếp nhận phải trả thẻ Căn cước công dân đúng thời gian, địa điểm mà công dân yêu cầu, công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát theo quy định.
2. Người mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình phải có người đại diện hợp pháp đối với các điểm a, b, c., đ, e khoản 1 Điều này.
 
Điều 13. Thủ tục đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân
 
Trình tự, thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
 
1. Thực hiện thủ tục quy định tại Điều 12 của thông báo này;
 
2. Trường hợp cấp đổi thẻ Căn cước công dân do thay đổi thông tin ghi trên thẻ Căn cước công dân nhưng thông tin đó không có hoặc chưa được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân nộp bản sao thẻ Căn cước công dân. .Một bản thông tin trong cơ sở dữ liệu được kiểm tra và cập nhật.
 
3. Khi công dân làm thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân thì nhận lại thẻ Căn cước công dân đã sử dụng;
 
4. Công dân nộp phí dịch vụ theo quy định để đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
 
Điều 14. Cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân đối với quân nhân, công an nhân dân
 
1. Đối với những người đang ở tập trung trong doanh trại, khu tập thể của cơ quan quân đội nhân dân, công an nhân dân chưa đăng ký thường trú tại địa chỉ quy định khi làm thủ tục cấp Giấy chứng minh nhân dân thì thực hiện đổi, cấp lại Căn cước công dân. thẻ Điều 12 của thông báo này , Mọi thủ tục quy định tại Điều 13 . Trong đó, nếu xuất trình được sổ hộ khẩu thì thay bằng Giấy chứng minh nhân dân do Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cấp; nếu không xuất trình được Giấy chứng minh nhân dân do Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cấp thì quyết định trình bày về tuyển dụng, điều động, phân công công tác.
 
Trong trường hợp nêu trên, khi đến làm thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân phải kèm theo giấy giới thiệu của người phụ trách đơn vị ghi trên thẻ Căn cước công dân và của bộ phận thường trú. Địa chỉ là trụ sở của đơn vị nơi công dân trực tiếp làm việc.
 
2. Cấp giấy giới thiệu đối với cán bộ thuộc cơ quan Quân đội nhân dân, Công an nhân dân Các đơn vị không được sử dụng con dấu của đơn vị, nếu người cấp giấy giới thiệu là người phụ trách trực tiếp của đơn vị, con dấu của đơn vị được sử dụng;
 
Người cấp giấy giới thiệu cấp thẻ Căn cước công dân phải có trách nhiệm cấp đúng đối tượng theo quy định.
 
3. Công dân đăng ký trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có nơi cư trú và đăng ký hộ khẩu thường trú thực hiện việc cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như nhau. Còn công dân thì công dân khác.
 
Điều 15. Trường hợp công dân đổi chứng minh nhân dân chín số, mười hai số bằng thẻ Căn cước công dân và xác minh lại số Chứng minh nhân dân cho công dân thì việc thu, giao, xử lý chứng minh nhân dân
 
Khi công dân đến làm thủ tục đổi CMND 9 số, 12 số lấy thẻ Căn cước công dân, người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm nhận lại CMND 9 số và CMND 12 số. số thẻ. Công dân, sau đó tiến hành như sau:
 
1. CMND 9 số:
 
a) Nếu còn rõ 9 chữ số (ảnh, số CMND, chữ) của CMND thì cắt góc trên bên phải mặt trước CMND, mỗi góc vuông 2cm, ghi lý lịch vào hồ sơ và nộp lại cắt CMND cho người Người làm thủ tục. Khi nhận được CMND đã bị cắt xén, theo yêu cầu của công dân, cơ quan đã thực hiện việc cắt bớt CMND 9 số có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số CMND cho công dân;
 
b) Trường hợp CMND 9 số bị hư hỏng, bong tróc hoặc không rõ nét (ảnh, số CMND, chữ) thì tịch thu, tiêu hủy, lập biên bản và cấp lại cho thẻ Căn cước công dân.
 
2. Đối với CMND 12 số, cắt góc trên bên phải mặt trước CMND, mỗi góc vuông 1,5cm, nộp lại hồ sơ ghi quá trình cắt góc CMND.
 
3. Trường hợp công dân bị mất Chứng minh nhân dân 9 số đến làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân cấp Giấy xác nhận theo đơn đề nghị của công dân. số bị mất của công dân.
 
Điều 16. Phân cấp quản lý giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
 
Khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa được vận hành hoặc chưa thu thập đầy đủ thông tin về công dân thì thực hiện phân cấp cấp, đổi, đổi chứng minh nhân dân. Lệ phí công dân như sau:
 
1. Cơ quan Công an cấp huyện, cơ quan quản lý căn cước công dân của đơn vị hành chính cùng cấp có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết các trường hợp cấp, đổi, đổi thẻ Căn cước công dân cho công dân có hộ khẩu trên địa bàn.
 
2. Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân đối với công dân có hộ khẩu trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Luật căn cước công dân Điều 23 khoản 1 điểm a, b quy định đổi thẻ Căn cước công dân, cấp lại thẻ Căn cước công dân đối với công dân có hộ khẩu trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
 
3. Cục Quản lý căn cước công dân Bộ Công an tiếp nhận đơn đề nghị đổi thẻ Căn cước công dân của người phụ trách Cục Quản lý căn cước công dân Bộ Công an theo quy định về căn cước công dân và các trường hợp đặc biệt khác. .
 
Điều 17. Tổ chức cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân lưu động khi cần thiết
 
1. Cơ quan quản lý căn cước công dân xét thấy cần thiết tổ chức cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới biển, đảo, thị trấn có giao thông đi lại không thuận tiện, cơ quan, đơn vị, trường học, địa phương. .
 
2. Cơ quan quản lý chứng minh công dân tổ chức cấp, cấp lại thẻ Căn cước công dân tại trại giam, trại tạm giam, trại tạm giam, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện ma túy và các nơi khác. thủ trưởng các cơ quan này.
 
3. Cơ quan quản lý chứng minh căn cước công dân tổ chức cấp thẻ Căn cước công dân cho người già yếu, ốm đau, bệnh tật không đi lại được tại nơi cư trú của công dân và được cơ quan Công an thị trấn nơi cư trú xác nhận. ngủ nướng. Người đó sống.
 
Điều 18. Sắp xếp, lưu trữ, quản lý việc cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
 
Việc cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được sắp xếp, lưu vào hồ sơ Căn cước công dân của Công an cấp tỉnh nơi thường trú của công dân theo quy định để quản lý, sử dụng.

Chương V

TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG AN CÁC ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ, CƠ SỞ DỮ LIỆU CĂN CƯỚC CÔNG DÂN, CẤP, QUẢN LÝ THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN

Điều 19. Trách nhiệm của Công an TP.
 
1. Về việc cấp và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, Thẻ căn cước công dân, đề nghị các cơ quan có thẩm quyền xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân của các đơn vị, Công an địa phương; cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân.
 
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, đề xuất Lãnh đạo Bộ Công an xây dựng, hoàn thiện Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, hướng dẫn, kiểm tra việc thu thập, cập nhật và sử dụng thông tin của cơ quan cơ quan Công an, địa phương trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Căn cước công dân.
 
3. Quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
 
4. Tổ chức sản xuất và quản lý thẻ Căn cước công dân, chịu trách nhiệm chính và phối hợp với Tổng cục Hậu cần Khoa học - Kỹ thuật và các đơn vị liên quan bảo đảm kinh phí làm việc, cung cấp trang chất liệu, phương tiện phát hành và quản lý các biểu mẫu phục vụ công tác cấp Căn cước công dân thẻ.
 
5. Kiểm tra, giải quyết đơn thư, kiến ​​nghị, tố cáo theo quy định của pháp luật và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu thông tin căn cước công dân và quản lý cấp thẻ căn cước công dân.
 
6. Sơ kết, tổng hợp, thống kê Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân.
 
Điều 20. Trách nhiệm của các phòng trực thuộc và các đơn vị trực thuộc
 
1. Căn cứ nhu cầu xây dựng, Tổng cục Cảnh sát nhân dân chủ trì, phối hợp với Tổng cục Cảnh sát nhân dân đề xuất mô hình tổ chức, biên chế, chế độ chính sách và đào tạo, bồi dưỡng nhân tài. Xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu thẻ căn cước công dân và chịu trách nhiệm về việc cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân.
 
2. Tổng cục Hậu cần Kỹ thuật có trách nhiệm, phối hợp với Tổng cục CAND hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và kỹ thuật, công nghệ Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
 
3. Cục Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm chính, phối hợp với Bộ Tài chính, Tổng cục Hậu cần Kỹ thuật, Tổng cục Cảnh sát bố trí kinh phí thường xuyên để xây dựng và duy trì hoạt động của cơ quan. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu thẻ căn cước công dân, cấp và quản lý thẻ căn cước công dân theo quy định của pháp luật.
 
Điều 21. Nhiệm vụ của Công an cấp tỉnh
 
1. Trực tiếp triển khai, tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật như Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, chịu trách nhiệm cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân, tổ chức thu thập, cập nhật và chuẩn hóa thông tin dân cư trên địa bàn. phạm vi quản lý và tổng hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
 
2. Đào tạo, xây dựng và ban hành bảng lương đối với cán bộ xây dựng, thu thập, cập nhật thông tin, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cấp và quản lý thẻ Căn cước công dân trong phạm vi quản lý của Bộ.
 
3. Tổ chức cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân trên địa bàn.
 
4. Rà soát, kiểm tra, giải quyết đơn thư, kiến ​​nghị, khiếu nại và xử lý vi phạm đối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu thẻ căn cước công dân và quản lý cấp thẻ Căn cước công dân.
 
5. Sơ kết, tổng kết, thống kê Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, công tác cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân trên địa bàn quản lý, báo cáo Bộ Công nghiệp và Công nghệ thông tin bảo mật.
 
Điều 22. Trách nhiệm của Công an cấp huyện
 
1. Xây dựng kế hoạch triển khai việc thu thập, cập nhật, chỉnh lý dữ liệu dân cư trong phạm vi quản lý.
 
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Công an xã, phường, thị trấn trong việc đưa thông tin công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
 
3. Tổ chức, kiểm tra việc sử dụng thẻ Căn cước công dân của công dân trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
 
4. Giải quyết khiếu nại, phản ánh liên quan đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cấp và quản lý thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.
 
5. Tổ chức sơ kết, tổng kết, thống kê Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu thẻ căn cước công dân và cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân theo quy định.
 
Điều 23. Trách nhiệm của Công an xã, phường, thị trấn
 
1. Thu thập thông tin công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
 
2. Đề nghị cơ quan Công an cấp huyện thu thập, cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
 
3. Nắm được những thay đổi về thông tin công dân, cũng như số lượng CMND được cấp, đổi, cấp lại thường trú tại địa phương.
 
4. Tổ chức kiểm tra việc sử dụng thẻ Căn cước công dân trên địa bàn quản lý theo quy định pháp luật.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 24 Hiệu lực và các điều khoản chuyển tiếp
 
1. Thông báo này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2016.
 
2. Theo “Luật cấp đổi căn cước công dân”, những nơi chưa đủ điều kiện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thì tiếp tục cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân theo quy định tại “Thông báo “. Bộ trưởng Bộ Công an số 04/1999/TT-BCA(C13) ngày 29 tháng 4 năm 1999 hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 1999 về chứng minh nhân dân và khoản 2 Điều 6 của Bộ Công an Thông tư số 61/2015/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Công an quy định mẫu thẻ Căn cước công dân.
 
Điều 25. Trách nhiệm thi hành
 
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nội dung thông báo này.
 
2. Cục trưởng Cục nghiệp vụ tổng hợp Bộ Công an, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc, Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị có liên quan. và các cá nhân phải chịu trách nhiệm. Chịu trách nhiệm thực hiện. thông báo này.
 
Trong quá trình thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, cơ quan Công an địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Công an (qua Tổng cục An ninh) để có hướng dẫn giải quyết./.
Nơi nhận:
- Các đồng chí Thứ trưng;
- Các Tổng cục, đ
ơn vị trực thuộc Bộ Công an;
- C
ông anCảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tr
văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- C
ông báo, cổng TTĐT Chính phủ, cng TTĐT Bộ Công an;
Công báo nội bộ;
- Lưu: VT
, V19, C41(C72).

BỘ TRƯỞNG

Đại tướng Trần Đại Quang

 

PHỤ LỤC 1

BẢNG DANH MỤC MÃ TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG NƠI CÔNG DÂN ĐĂNG KÝ KHAI SINH
(Ban hành kèm theo Thông tư s
ố 07/2016/TT-BCA ngày 01/02/2016 của Bộ Công an)

STT

Tên đơn vị hành chính

1

Hà Nội

001

2

Hà Giang

002

3

Cao Bằng

004

4

Bắc Kạn

006

5

Tuyên Quang

008

6

Lào Cai

010

7

Điện Biên

011

8

Lai Châu

012

9

Sơn La

014

10

Yên Bái

015

11

Hòa Bình

017

12

Thái Nguyên

019

13

Lạng Sơn

020

14

Quảng Ninh

022

15

Bắc Giang

024

16

Phú Thọ

025

17

Vĩnh Phúc

026

18

Bắc Ninh

027

19

Hải Dương

030

20

Hải Phòng

031

21

Hưng Yên

033

22

Thái Bình

034

23

Hà Nam

035

24

Nam Định

036

25

Ninh Bình

037

26

Thanh Hóa

038

27

Nghệ An

040

28

Hà Tĩnh

042

29

Quảng Bình

044

30

Quảng Trị

045

31

Thừa Thiên Huế

046

32

Đà Nẵng

048

33

Quảng Nam

049

34

Quảng Ngãi

051

35

Bình Định

052

36

Phú Yên

054

37

Khánh Hòa

056

38

Ninh Thuận

058

39

Bình Thun

060

40

Kon Tum

062

41

Gia Lai

064

42

Đk Lk

066

43

Đk Nông

067

44

Lâm Đng

068

45

Bình Phước

070

46

Tây Ninh

072

47

Bình Dương

074

48

Đng Nai

075

49

Bà Rịa - Vũng Tàu

077

50

H Chí Minh

079

51

Long An

080

52

Tin Giang

082

53

Bến Tre

083

54

Trà Vinh

084

55

Vĩnh Long

086

56

Đng Tháp

087

57

An Giang

089

58

Kiên Giang

091

59

Cn Thơ

092

60

Hậu Giang

093

61

Sóc Trăng

094

62

Bc Liêu

095

63

Cà Mau

096

 

PHỤ LỤC II

BẢNG DANH MỤC MÃ CÁC QUỐC GIA NƠI CÔNG DÂN ĐĂNG KÝ KHAI SINH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BCA Ngày 01/02/2016 của Bộ Công an)

STT

Tên nước

Mã

STT

Tên nước

Mã

1

Afghanistan

101

100

Litva (Lít-va)

200

2

Ai Cập

102

101

Luxembourg (Lúc-xem-bua)

201

3

Albania

103

102

Macedonia (Mã Cơ Đốn) (Ma-xê-đô-ni-a)

202

4

Algéri(An-giê-ri)

104

103

Madagascar

203

5

Andorra (An-đô-ra)

105

104

Malawi (Ma-la-uy)

204

6

Angola (Ăng-gô-la)

106

105

Malaysia (Mã Lai TâÁ) (Ma-lay-xi-a)

205

7

Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland

107

106

Maldives (Man-di-vơ)

206

8

Antigua và Barbuda (An-ti-goa và Bác-bu-da)

108

107

Mali

207

9

Áo

109

108

Malta (Man-ta)

208

10

Ả Rập Saudi (Ả Rập Xê-út)

110

109

Maroc

209

11

Argentina

111

110

Quần đảo Marshall

210

12

Armenia (Ác-mê-ni-a)

112

111

Mauritanie (Mô-ri-ta-ni)

211

13

Azerbaijan (A-giéc-bai-gian)

113

112

Mauritius (Mô-ri-xơ)

212

14

Cộng hòa Azerbaijan

114

113

Mexico (Mê-hi-cô)

213

15

Cộng hòa n Độ

115

114

Micronesia (Mi-crô-nê-di)

214

16

Bahamas (Ba-ha-mát)

116

115

Moldova (Môn-đô-va)

215

17

Bahrain (Ba-ranh)

117

116

Monaco (Mô-na-cô)

216

18

Ba Lan

118

117

Mông C

217

19

Bangladesh (Băng-la-đét)

119

118

Montenegro (Môn-tê-nê-grô)

218

20

Barbados (Bác-ba-đt)

120

119

Mozambique (Mô-dăm-bích)

219

21

Belarus (Bê-la-rút)

121

120

Myanma (Mi-an-ma)

220

22

Belize (Bê-li-xê)

122

121

Namibia (Na-mi-bi-a)

221

23

Benin (Bê-nanh)

123

122

Nam Sudan

222

24

Bhutan (Bu-tan)

124

123

Nam Phi

223

25

Bỉ

125

124

Nauru (Nau-ru)

224

26

Bolivia (Bô-li-vi-a)

126

125

Na Uy

225

27

Bosna và Hercegovina (Bốt-xni-a và Héc-dê-gô-vi-na)

127

126

Nepal (Nê-pan)

226

28

Botswana

128

127

New Zealand (Niu Di-lân) (Tân Tây Lan)

227

29

Bồ Đào Nha

129

128

Nicaragua (Ni-ca-ra-goa)

228

30

Bờ Bin Ngà (Cốt-đi-voa)

130

129

Niger (Ni-giê)

229

31

Brasil (Bra-xin)

131

130

Nigeria (Ni-giê-ri-a)

230

32

Brunei (Bru-nây)

132

131

Nga

231

33

Bulgaria (Bungari)

133

132

Nhật Bản

232

34

Burkina Faso (Buc-ki-na Pha-xô)

134

133

Oman (Ô-man)

233

35

Burundi

135

134

Pakistan (Pa-kít-xtan)

234

36

Cabo Verde (Cáp Ve)

136

135

Palau (Pa-lau)

235

37

Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất

137

136

Panama (Pa-na-ma)

236

38

Cameroon (Ca-mơ-run)

138

137

Papua New Guinea (Pa-pua Niu Ghi-nê)

237

39

Campuchia

139

138

Paraguay (Pa-ra-goay)

238

40

Canada (Ca-na-đa; Gia Nã Đại)

140

139

Peru (Pê-ru)

239

41

Chile (Chi-lê)

141

140

Pháp (Pháp Lan Tây)

240

42

Colombia (Cô-lôm-bi-a)

142

141

Phần Lan

241

43

Comoros (Cô-mo)

143

142

Philippines (Phi-líp-pin)

242

44

Cộng hòa Congo (Công-gôCongo-Brazzaville)

144

143

Qatar (Ca-ta)

243

45

Cộng hòa Dân chủ Congo (Congo-Kinshasa)

145

144

Romania (Ru-ma-ni, L Ma Ni)

244

46

Costa Rica (Cốt-xta Ri-ca)

146

145

Rwanda (Ru-an-đa)

245

47

Croatia (Crô-a-ti-a)

147

146

Saint Kitts và Nevis (Xanh Kít và Nê-vít)

246

48

Cộng hòa Croatia

148

147

Saint Lucia (San-ta Lu-xi-a)

247

49

Cuba (Cu-ba)

149

148

Saint Vincent và Grenadines (Xanh Vin-xen và Grê-na-din)

248

50

Djibouti (Gi-bu-ti)

150

149

Samoa (Xa-moa)

249

51

Dominica (Đô-mi-ni-ca)

151

150

San Marino (San Ma-ri-nô)

250

52

Cộng hòa Dominicana (Đô-mi-ni-ca-na)

152

151

São Tomé và Príncipe (Sao Tô-mê và Prin-xi-pê)

251

53

Đan Mạch

153

152

Séc (Tiệp)

252

54

Đông Timor (Ti-mo Lex-te)

154

153

Sénégal (Xê-nê-gan)

253

55

Đức

155

154

Serbia (Xéc-bi-a)

254

56

Ecuador (Ê-cu-a-đo)

156

155

Seychelles (Xây-sen)

255

57

El Salvador (En Xan-va-đo)

157

156

Sierra Leone (Xi-ê-ra Lê-ôn)

256

58

Eritrea (Ê-ri-tơ-ri-a)

158

157

Singapore (Xinh-ga-po)

257

59

Estonia (E-xtô-ni-a)

159

158

Slovakia (Xlô-va-ki-a)

258

60

Ethiopia (Ê-t(h)i-ô-pi-a)

160

159

Slovenia (Xlô-ven-ni-a)

259

61

Fiji (Phi-gi)

161

160

Solomon (Xô-lô-môn)

260

62

Gabon (Ga-bông)

162

161

Somalia (Xô-ma-li)

261

63

Gambia (Găm-bi-a)

163

162

Sri Lanka (Xri Lan-ca)

262

64

Ghana (Ga-na)

164

163

Sudan (Xu-đăng)

263

65

Grenada (Grê-na-đa)

165

164

Suriname (Xu-ri-nam)

264

66

Gruzia (Gru-di-a)

166

165

Swaziland (Xoa-di-len)

265

67

Guatemala (Goa-tê-ma-la)

167

166

Syria (Xi-ri)

266

68

Guinea-Bissau (Ghi-nê Bít-xao)

168

167

Tajikistan (Tát-gi-kít-xtan)

267

69

Guinea Xích Đạo (Ghi-nê Xích Đạo)

169

168

Tanzania (Tan-da-ni-a)

268

70

Guinea (Ghi-nê)

170

169

Tây Ban Nha

269

71

Guyana (Gai-a-na)

171

170

Tchad (Sát)

270

72

Haiti (Ha-i-ti)

172

171

Thái Lan

271

73

Hà Lan (Hòa Lan)

173

172

Thổ Nhĩ Kỳ

272

74

Hàn Quốc (Nam Hàn)

174

173

Thụy Đin

273

75

Hoa Kỳ (Mỹ)

175

174

Thụy Sĩ (Thụy Sỹ)

274

76

Honduras (Hôn-đu-rát) (Ôn-đu-rát)

176

175

Togo (Tô-gô)

275

77

Hungary (Hung-ga-ri)

177

176

Tonga (Tông-ga)

276

78

Hy Lạp

178

177

Triều Tiên

277

79

Iceland (Ai xơ len)

179

178

Trinidad và Tobago (Tri-ni-đát và Tô-ba-gô)

278

80

Indonesia (In-đô-nê-xi-a)

180

179

Trung Quốc

279

81

Iran

181

180

Trung Phi

280

82

Iraq (I-rắc)

182

181

Tunisia (Tuy-ni-di)

281

83

Ireland (Ai-len)

183

182

Turkmenistan (Tuốc-mê-ni-xtan)

282

84

Israel (I-xra-en)

184

183

Tuvalu

283

85

Jamaica (Gia-mai-ca)

185

184

Úc (t-xrây-li-a)

284

86

Jordan (Gioóc-đan-ni)

186

185

Uganda (U-gan-đa)

285

87

Kazakhstan (Ca-dc-xtan)

187

186

Ukraina (U-crai-na)

286

88

Kenya (Kê-nhi-a)

188

187

Uruguay (U-ru-goay)

287

89

Kiribati

189

188

Uzbekistan (U-dơ-bê-kít-xtan)

288

90

Kuwait (Cô-oét)

190

189

Vanuatu (Va-nu-a-tu)

289

91

Síp

191

190

Việt Nam

000

92

Kyrgyzstan (Cư-rơ-gư-xtan)

192

191

Thành Vatican (Va-ti-căng)/Tòa Thánh

290

93

Lào

193

192

Venezuela (Vê-nê-xu(y)-ê-la)

291

94

Latvia (Lat-vi-a)

194

193

Ý (I-ta-li-a)

292

95

Lesotho (Lê-xô-thô)

195

194

Yemen (Y-ê-men)

293

96

Li ban (Li-băng)

196

195

Zambia (Dăm-bi-a)

294

97

Liberia (Li-bê-ri-a)

197

196

Zimbabwe (Dim-ba-bu-ê)

295

98

Libya (Li-bi)

198

 

 

 

99

Liechtenstein (Lích-ten-xtai)

199

 

 

 

 

PHỤ LỤC III

MÃ THẾ KỶ SINH, MÃ GIỚI TÍNH, MÃ NĂM SINH PHỤC VỤ VIỆC CẤP SỐ ĐỊNH DANH CÁ NHÂN
(Ban hành kèm theo Thông t
ư số 07/2016/TT-BCA Ngày 01/02/2016 của Bộ Công an)

1. Mã thế kỷ sinh, mã giới tính: Là số tương ứng với giới tính và thế kỷ công dân được sinh ra được áp dụng như sau:

Thế kỷ 20 (từ năm 1900 đến hết năm 1999): Nam 0, n 1;

Thế kỷ 21 (từ năm 2000 đến hết năm 2099): Nam 2, nữ 3;

Thế kỷ 22 (từ năm 2100 đến hết năm 2199): Nam 4, n 5;

Thế kỷ 23 (từ năm 2200 đến hết năm 2299): Nam 6, n 7;

Thế kỷ 24 (từ năm 2300 đến hết năm 2399): Nam 8, n 9.

2. Mã năm sinh: Thể hiện hai số cuối năm sinh của công dân.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo