Thông tư 35/2012/TT-NHNN phí dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa

THÔNG TƯ

Quy định về phí dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Quy chế phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001;

Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định tại Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ;

Theo đề nghị của Giám đốc Thanh toán;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư về phí dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa,

Điều 1 Phạm vi

Thông tư này quy định về phí dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa của chủ thẻ.

Điều 2 Ứng viên

Đối tượng áp dụng bao gồm: tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ, tổ chức đổi thẻ, tổ chức chấp nhận thẻ, chủ thẻ và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cung ứng và sử dụng thẻ. Dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa tại Việt Nam.

Điều 3 Diễn giải

Trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Thẻ ghi nợ nội địa là thẻ do TCPHT thẻ Việt Nam phát hành để giao dịch thẻ trong nước, cho phép chủ thẻ thực hiện các giao dịch thẻ trong phạm vi số tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ mở tại TCPHT (sau đây gọi là Thẻ ghi nợ nội địa). thẻ).

2. Phí dịch vụ thẻ là số tiền mà chủ thẻ phải trả khi được cung cấp dịch vụ thẻ.

3. Giao dịch thẻ là việc sử dụng thẻ để nộp, rút ​​tiền, chuyển khoản, thanh toán hàng hóa, dịch vụ, truy vấn tài khoản hoặc các dịch vụ khác do tổ chức cung ứng dịch vụ thẻ cung cấp.

4. Giao dịch ATM là giao dịch thẻ được thực hiện tại máy rút tiền tự động.

5. Giao dịch ATM nội mạng là giao dịch thẻ do chủ thẻ thực hiện tại ATM của TCPHT.

6. Giao dịch ATM ngoại mạng là giao dịch thẻ mà chủ thẻ thực hiện cho chủ thẻ tại máy ATM của một tổ chức không phải là TCPHT.

7. Giao dịch trên máy POS là các giao dịch thanh toán hàng hóa, thanh toán dịch vụ, truy vấn số dư tài khoản, hoàn tiền theo yêu cầu, yêu cầu của chủ thẻ, rút ​​tiền mặt và các giao dịch thẻ khác trên máy POS thông qua thiết bị đọc thẻ tại đơn vị chấp nhận thẻ (sau đây gọi là máy POS). ).

Điều 4. Nguyên tắc thu phí dịch vụ cấp thẻ

1. TCPHT có thể thu phí dịch vụ phát hành thẻ của Chủ thẻ theo các loại phí do Giám đốc TCPHT quy định tại Biểu phí dịch vụ TCPHT của mình, nhưng phải đảm bảo trong khuôn khổ và thời gian quy định tại Thông báo này. tiêu chuẩn tính phí được quy định trong Tiêu chuẩn tính phí dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa (Phụ lục).

2. TCPHT không được thu thêm các loại phí khác ngoài các loại phí đã liệt kê trong biểu phí dịch vụ thẻ.

3. TCPHT không được thu phí của chủ thẻ đối với các giao dịch thẻ không thành công, sai sót mà không do lỗi của chủ thẻ.

4. Tổ chức thanh toán thẻ, tổ chức thay thế thẻ không được thu phí dịch vụ thẻ của chủ thẻ.

5. TCPHT không thu phí giao dịch trên máy POS của chủ thẻ.

Điều 5. Trách nhiệm của TCPHT

1. TCPHT nộp biểu phí dịch vụ thẻ cho Negara Negara (Cục Thanh toán và Cơ quan quản lý ngân hàng) để báo cáo, theo dõi ít ​​nhất 15 ngày trước khi áp dụng biểu phí dịch vụ thẻ (ban hành mới hoặc điều chỉnh, bổ sung).

2. Công bố biểu phí dịch vụ thẻ theo quy định của pháp luật.

3. Quảng bá, hướng dẫn khách hàng về dịch vụ thẻ, quy trình sử dụng thẻ, tiêu chuẩn tính phí dịch vụ thẻ hiện hành và các quy định khác có liên quan đến dịch vụ thẻ, đảm bảo khách hàng có đầy đủ thông tin cần thiết để cân nhắc, lựa chọn và quyết định sử dụng dịch vụ thẻ.

4. Giải đáp và xử lý kịp thời các thắc mắc, khiếu nại hoặc sự cố kỹ thuật của chủ thẻ. Nếu giao dịch thẻ không thành công, số tiền giao dịch thu được sẽ được hoàn trả cho chủ thẻ, nếu thiệt hại của chủ thẻ do lỗi của TCPHT thì thiệt hại của chủ thẻ sẽ được bồi thường theo quy định của pháp luật.

5. Chấp hành nghiêm chỉnh, đầy đủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước về máy ATM và thiết bị đọc thẻ, quản lý, vận hành, sử dụng và bảo mật.

Điều 6. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước

1. Vụ thanh toán tiếp nhận biểu phí dịch vụ thẻ từ TCPHT, theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện thông báo này.

2. Cơ quan quản lý ngân hàng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức phát hành thẻ, tổ chức cấp đổi thẻ, tổ chức và cá nhân tham gia thực hiện.

3. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, thanh tra việc thực hiện Thông tư này theo trách nhiệm của mình, kịp thời báo cáo vướng mắc, vượt thẩm quyền báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để giải quyết. nghị quyết.

Điều 7 Cơ quan thực hiện

1. Thông báo này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2013.

2. Các cơ quan cấp thẻ có trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện thông báo này tại đơn vị mình. Trong quá trình triển khai, các tổ chức phát hành thẻ sẽ cần thực hiện các bước để phân loại khách hàng và có các hình thức hỗ trợ phù hợp cho sinh viên có hoàn cảnh khó khăn và người lao động có thu nhập thấp.

3. Chánh văn phòng, trưởng phòng thanh toán, tổng thanh tra, thủ trưởng các đơn vị của Ủy ban Điều tiết Ngân hàng Trung Quốc và Ngân hàng Quốc gia, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị (ủy ban thành viên), Tổng giám đốc (Giám đốc) TCPHT và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm việc thực hiện Thông tư này.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (204 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo