Chi tiết về Thông tư liên tịch 07/2014/TTLT-UBDT-BNV

ỦY BAN DÂN TỘC -
BỘ NỘI VỤ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2014/TTLT-UBDT-BNV

Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2014

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CƠ QUAN CHUYÊN MÔN VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN

Tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định tại Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Kiện toàn tổ chức cơ quan công tác nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân các cấp theo Nghị định số 53/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 84/2012/NĐ-GP ngày 12 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Hội đồng dân tộc;
Căn cứ Nghị định số 58/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban. Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân trung ương thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện) như sau:

Chương I

BAN DÂN TỘC

Điều 1 Hiện trạng và chức năng
1. Ban Dân tộc là cơ quan chuyên môn cấp sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
2. Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân, con dấu và số tài khoản theo quy định của pháp luật, chịu sự chỉ đạo, quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và chấp nhận sự chỉ đạo, kiểm tra, chỉ đạo về công tác của Ban Dân tộc.
Điều 2. Trách nhiệm và quyền hạn
1. Chịu trách nhiệm chính trong việc soạn thảo báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, kế hoạch, đề án, biện pháp tổ chức, thực hiện nhiệm vụ về công tác dân tộc và nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước ;
b) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Hội đồng dân tộc thiểu số;
c) Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh chuyên môn, nghiệp vụ của Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc Ban Giám đốc; Trưởng, Phó các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện.
2. Chủ trì xây dựng, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Soạn thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo quyết định về việc thành lập, sáp nhập, chia, giải thể các tổ chức, đơn vị của hội đồng;
c) Soạn thảo các văn bản về quan hệ, phối hợp công tác giữa Ban Dân tộc thiểu số với các Bộ, cơ quan, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, chính sách thuộc lĩnh vực công tác dân tộc sau khi được phê duyệt; chịu trách nhiệm chính và phối hợp Vận động đồng bào các dân tộc trong tỉnh thực hiện các nguyên tắc, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
4. Tổ chức thực hiện các chính sách, kế hoạch, chương trình, dự án, mô hình thí điểm đầu tư hỗ trợ vùng đặc biệt, vùng nghèo, biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng biển sâu nơi đồng bào dân tộc thiểu số yên bình sinh sống, làm ăn và mãn nguyện. Công tác định canh, định cư hải đảo, vùng căn cứ cách mạng và đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh.
5. Tổ chức thực hiện các chính sách, kế hoạch, đề án do Ban Dân tộc quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch, đề án, chính sách dân tộc của địa phương; và đề xuất các biện pháp chính sách. Sách dân tộc thiểu số, sách dân tộc thiểu số toàn tỉnh.
6. Thực hiện chế độ, chính sách và quy định của pháp luật, tổ chức tiếp, thăm hỏi và giải quyết khiếu kiện của đồng bào thiểu số; thường xuyên góp ý về việc tổ chức Đại hội đồng bào thiểu số các cấp trong tỉnh; lựa chọn, giới thiệu các ban, ngành, tập thể, cá nhân tiêu biểu. cá nhân có thành tích xuất sắc trong phát triển kinh tế, xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước thì được khen thưởng. pháp luật.
7. Hướng dẫn nghiệp vụ về công tác dân tộc đối với phòng dân tộc cấp huyện và công chức được cử của các huyện chưa có điều kiện thành lập phòng dân tộc và công chức làm công tác dân tộc. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp thị trấn) là nơi quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công tác dân tộc do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công, ủy quyền hoặc ủy quyền theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ, xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ quản lý nhà nước theo ngành, nghề được phân công.
10. Rà soát, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và theo quy định của pháp luật, theo sự phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác phòng, chống tham nhũng, tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh. lĩnh vực công tác dân tộc.
11. Tiếp nhận đơn khiếu nại của công dân về các vấn đề dân tộc như dân tộc, thành phần dân tộc, tên các dân tộc thiểu số, phong tục tập quán và trình các cơ quan hữu quan thụ lý theo quy định của pháp luật.
12. Tham gia, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan thẩm định các đề án, chương trình do các Sở, ban, ngành, đơn vị xây dựng và đơn vị liên quan xây dựng trong lĩnh vực công tác dân tộc thiểu số và quản lý nhà ở của người DTTS trên địa bàn tỉnh.
13. Phối hợp với Bộ Nội vụ bố trí công chức là người dân tộc thiểu số làm việc trong các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp thị xã để bảo đảm cơ cấu thành phần các dân tộc trong xây dựng và tổ chức thực hiện đề án, ưu tiên tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp cao đẳng dân tộc thiểu số vào làm việc tại các cơ quan nhà nước ở địa phương.
Phối hợp với phòng giáo dục và đào tạo tuyển sinh học sinh dân tộc thiểu số vào học các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trường dân tộc nội trú theo quy định của pháp luật; tuyên dương, khen thưởng học sinh giỏi tiêu biểu, học sinh có điểm thi xuất sắc của học sinh dân tộc thiểu số.
14. Căn cứ chỉ đạo chung của Ủy ban, làm rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ công tác của Văn phòng Ủy ban, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, đơn vị sự nghiệp công lập và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban. theo quy định của đồng bào dân tộc thiểu số và của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
15. Cơ cấu tổ chức của các cơ quan công quyền, đãi ngộ công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức và quản lý số lượng, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc được ủy quyền theo quy định của pháp luật.
16. Thực hiện theo quy định của UBND tỉnh, Ban Thiểu số định kỳ, đột xuất thông tin, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao.
17. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được giao theo quy định của pháp luật và ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và tiền lương
1. Giám đốc Ủy ban Dân tộc
a) Ban Dân tộc có 01 Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban.
b) Chủ tịch Ủy ban là người đứng đầu Ủy ban và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và của Ủy ban theo quy định của pháp luật;
c) Phó Chủ tịch Ủy ban là người giúp Chủ tịch Ủy ban chỉ đạo nhiều công việc và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Trong trường hợp Chủ nhiệm Ủy ban vắng mặt hoặc cần thiết thì Chủ tịch Ủy ban ủy quyền cho Phó Chủ nhiệm Ủy ban điều hành hoạt động của Ủy ban;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển công tác, từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và chế độ, chính sách khác của Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Ủy ban do Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Ủy ban quyết định.
2. Cơ quan tư vấn chung và chuyên môn
a) văn phòng;
b) kiểm tra;
c) Bộ Chính sách dân tộc;
đ) Phòng Kế hoạch tổng hợp;
đ) Phòng Truyền thông và Định vị.
3. Tiền lương của công chức Ủy ban Dân tộc được phân bổ theo vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và được tính trong tổng số tiền lương của công chức các cơ quan, tổ chức hành chính nhân dân. Trung Hoa Dân Quốc Các tỉnh và thành phố được cơ quan có thẩm quyền chỉ định.
Điều 4. Quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở các tỉnh không đủ điều kiện thành lập Ban dân tộc
1. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không đủ điều kiện, tiêu chuẩn thành lập Ủy ban công tác dân tộc thiểu số quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ. 2014. Ủy ban nhân dân có cơ quan chuyên môn có thể thành lập Phòng công tác dân tộc trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc cử công chức làm công tác dân tộc).
Phòng Dân tộc (hoặc công chức được cử làm công tác dân tộc) chịu sự lãnh đạo của Văn phòng UBND tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh bảo đảm cơ sở vật chất và hành chính cho hoạt động của Phòng Dân tộc. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác dân tộc thiểu số trên địa bàn theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chức năng của Phòng Dân tộc (hoặc công chức làm công tác dân tộc thiểu số do Văn phòng UBND tỉnh bổ nhiệm) là tham mưu, giúp Chánh Văn phòng UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước. công tác dân tộc thiểu số tại địa phương. Theo quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch này, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Bộ phận Thiểu số do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Phòng Thầu thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có một Trưởng phòng và không quá hai Phó Trưởng phòng.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc được thực hiện theo quy định của pháp luật và ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tiền lương của công chức Văn phòng do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xác định trong tổng mức lương công chức Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. Nhằm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

Chương II

PHÒNG DÂN TỘC CẤP HUYỆN

Điều 5 Tình trạng và chức năng
1. Phòng Dân tộc là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý công tác dân tộc của cả nước.
2. Phòng công tác dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu, số tài khoản, chịu sự chỉ đạo, điều hành và quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện, chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, chỉ đạo về công tác nghiệp vụ của Ban công tác dân tộc hoặc Phòng dân tộc của tỉnh. Văn phòng Ban dân tộc cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (các tỉnh không đủ điều kiện thành lập Ban dân tộc).
Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn
1. Chịu trách nhiệm chính trong việc soạn thảo trình Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch, chương trình, chính sách, chương trình, dự án dài hạn, 05 năm và hàng năm thuộc lĩnh vực dân tộc; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực dân tộc; công tác dân tộc;
b) Soạn thảo văn bản hướng dẫn thực hiện Quy định của UBND tỉnh về công tác dân tộc thiểu số trong khu vực.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; việc định cư, tái định cư vùng đồng bào dân tộc thiểu số; công khai, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực công tác dân tộc; Chịu trách nhiệm chính về phối hợp vận động đồng bào các dân tộc thiểu số trong vùng Các dân tộc thực hiện các nguyên tắc, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
3. Tổ chức thực hiện các chính sách, kế hoạch, dự án, chương trình, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế, xã hội hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ổn định đời sống; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc ; Góp ý về các vấn đề dân tộc như xóa đói, giảm nghèo, định cư, di cư của các dân tộc và đề xuất các giải pháp chính sách tương ứng. bảng huyện.
4. Theo quy định của chế độ, chính sách, pháp luật, tổ chức tiếp, thăm hỏi và giải quyết đơn thư của đồng bào dân tộc thiểu số, tập thể, cá nhân tiêu biểu có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo , giữ gìn an ninh trật tự, chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách dân tộc sẽ được khen thưởng. pháp luật.
5. Tổ chức ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ, dựa vào xây dựng nghiệp vụ phục vụ Hệ thống hồ sơ thông tin quản lý công tác dân tộc của cả nước.
6. Kiểm tra việc thực hiện chính sách, kế hoạch, đề án, pháp luật, giải quyết khiếu nại, phản ánh, phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc theo nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân huyện giao.
7. Thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân huyện thực hiện công tác thông báo thông tin định kỳ và đột xuất về công tác dân tộc và các nhiệm vụ được giao trên địa bàn huyện. Phòng Dân tộc Văn phòng UBND tỉnh (các tỉnh không đủ điều kiện thành lập Ban dân tộc).
8. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, tiền lương công chức, cơ cấu ngạch công chức và thực hiện chế độ tiền lương, chế độ chính sách, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, đãi ngộ. Việc bồi dưỡng nghiệp vụ của công chức do Phòng Dân tộc thiểu số quản lý do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao thực hiện theo quy định của pháp luật.
9. Quản lý tài chính, tài sản được giao, tổ chức thực hiện ngân sách được giao theo quy định của pháp luật và phân bổ, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
10. Hoàn thành các nhiệm vụ khác do UBND huyện giao.
Điều 7 Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Phòng Dân tộc thiểu số có 01 Vụ trưởng, không quá 02 Phó Vụ trưởng, công chức chuyên trách, chuyên trách.
Trưởng các phòng chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân huyện, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của phòng.
Phó Giám đốc giúp Giám đốc và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước Giám đốc và trước pháp luật.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Giám đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Việc điều động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và các chế độ, chính sách khác của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định của pháp luật và phân công lao động.
2. Tiền lương của công chức Phòng Dân tộc được phân bổ theo chức vụ, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi kinh doanh và được tính trong tổng số tiền lương của công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước. được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm.
3. Phòng Dân tộc xây dựng kế hoạch biên chế công chức hàng năm theo quy định của Luật Bảo vệ công chức phù hợp với chức trách, nhiệm vụ, danh mục công việc và cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện nhiệm vụ được giao. .
Điều 8. Nhà nước quản lý công tác dân tộc ở địa bàn chưa đủ điều kiện, tiêu chuẩn thành lập Văn phòng dân tộc
1. Địa bàn có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nhưng chưa đủ điều kiện thành lập bộ phận dân tộc Điểm a Điều 2 Nghị định số 53/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ về kiện toàn tổ chức làm công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân các cấp, Văn phòng Ủy ban nhân dân Quốc hội thí điểm thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Văn phòng Ủy ban nhân dân không tổ chức Hội đồng nhân dân tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
2. Căn cứ tình hình thực tế và nhu cầu công tác dân tộc của địa phương, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân hoặc Giám đốc Văn phòng Ủy ban nhân dân các địa bàn thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân để bổ nhiệm Phó Vụ trưởng Vụ Dân tộc phù hợp với nhu cầu nhiệm vụ công tác dân tộc của địa phương, số lượng công chức chuyên trách đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Hiệu lực Tiêu đề IX
Thông tư liên tịch này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2015 và thay thế Thông tư liên tịch số 04/2010/TTLT-UBDT-BNV ngày 17 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban Dân tộc và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Tổ chức Cơ cấu của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở cấp tỉnh và cấp huyện.
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban dân tộc, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng công tác dân tộc cấp huyện;
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc khó khăn, vướng mắc, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải phản ánh kịp thời về Ủy ban Dân tộc và Bộ Nội vụ để xem xét, giải quyết theo đúng thẩm quyền ./.

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG

Trần Anh Tuấn

KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
ỦY BAN DÂN TỘC
THỨ TRƯỞNG, PHÓ CHỦ NHIỆM

Phan Văn Hùng

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân tối cao;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Văn phòng Ban Chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Nội vụ, Ban Dân tộc các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Cổng TTĐT Ủy ban Dân tộc, Cổng TTĐT Bộ Nội vụ;
- Lưu: VT,TCCB (Ủy ban Dân tộc, 05b); VT, TCBC (Bộ Nội vụ, 05b).

 

 

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (355 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo