Tỷ lệ an toàn vốn, còn được gọi là tỷ lệ tài sản có trọng số vốn trên rủi ro (CRAR), được sử dụng để bảo vệ người gửi tiền và thúc đẩy sự ổn định và hiệu quả của hệ thống tài chính trên toàn thế giới. Vậy thông tư 22/2019/TT-NHNN quy định như thế nào về tỷ lệ an toàn vốn? ACC mời bạn tham khảo bài viết Quy định thông tư 22/2019/TT-NHNN về tỷ lệ an toàn vốn
Quy định thông tư 22/2019/TT-NHNN về tỷ lệ an toàn vốn
1. Phạm vi điều chỉnh thông tư 22/2019/TT-NHNN
Thông tư này quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động mà các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thường xuyên duy trì, bao gồm:
- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. Tỷ lệ này không áp dụng đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện tỷ lệ an toàn vốn theo quy định tại Thông tư số 41/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) (sau đây gọi là Thông tư 41/2016/TT-NHNN);
- Hạn chế, giới hạn cấp tín dụng;
- Tỷ lệ khả năng chi trả;
- Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn;
- Tỷ lệ mua, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
- Giới hạn góp vốn, mua cổ phần;
- Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi.
Căn cứ kết quả giám sát, kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trong trường hợp cần thiết để bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tùy theo tính chất, mức độ rủi ro, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện một hoặc một số giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn chặt chẽ hơn so với các mức quy định tại Thông tư này.
Ngân hàng được kiểm soát đặc biệt thực hiện các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định tại Điều 146đ Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung).
Ngân hàng hỗ trợ theo phương án phục hồi đã được phê duyệt, thực hiện tỷ lệ mua, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy định tại khoản 8 Điều 148đ Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung).
Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia tài trợ các chương trình, dự án theo quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, việc xem xét nguồn vốn, dư nợ của từng chương trình, dự án khi xác định giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn thực hiện theo quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Quy định thông tư 22/2019/TT-NHNN về tỷ lệ an toàn vốn
Thông tư 22/2019/TT-NHNN quy định về tỷ lệ an toàn vốn như sau:
Điều 9. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
1. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu phản ánh mức đủ vốn của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên cơ sở giá trị vốn tự có và mức độ rủi ro trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thường xuyên duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của ngân hàng:
a) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của ngân hàng gồm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất.
b) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ: Từng ngân hàng phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ 9%.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ được xác định bằng công thức sau:
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ (%)
=
Vốn tự có riêng lẻ
x 100%
Tổng tài sản Có rủi ro riêng lẻ
Trong đó:
- Vốn tự có riêng lẻ được xác định theo quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
- Tổng tài sản Có rủi ro riêng lẻ là tổng giá trị các tài sản Có nội bảng được xác định theo mức độ rủi ro và giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của cam kết ngoại bảng được xác định theo mức độ rủi ro theo quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
c) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất: Ngân hàng có công ty con, ngoài việc duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ theo quy định tại điểm b khoản này phải đồng thời duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất 9%.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất được xác định bằng công thức sau:
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất (%)
=
Vốn tự có hợp nhất
x 100%
Tổng tài sản Có rủi ro hợp nhất
Trong đó:
- Vốn tự có hợp nhất được xác định theo quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
- Tổng tài sản Có rủi ro hợp nhất được xác định theo quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
3. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9%.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được xác định bằng công thức sau:
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (%)
=
Vốn tự có
x 100%
Tổng tài sản Có rủi ro
Trong đó:
- Vốn tự có được xác định theo quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tưnày.
- Tổng tài sản Có rủi ro là tổng giá trị các tài sản Có nội bảng được xác định theo mức độ rủi ro và giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của cam kết ngoại bảng được xác định theo mức độ rủi ro theo quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn ở các ngân hàng thương mại
Nắm rõ các nhân tố ảnh hưởng dưới đây để hiểu rõ hơn tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là gì? Và có cái nhìn chuẩn xác hơn về điểm tốt và điểm xấu của tỷ lệ an toàn vốn(CAR):
Nhân tố hệ vốn của chủ sở hữu trên tài sản
Nhân tố này có tác động khá quan trọng đối với hệ số tỷ lệ an toàn vốn. Hệ số vốn có một mối quan hệ tương quan với hệ số tỷ lệ an toàn vốn. Khi hệ số vốn tăng thì hệ số CAR(tỷ lệ an toàn vốn) cũng sẽ tăng và ngược lại.
Hệ số ROA– khả năng sinh lời của tài sản
Tùy thuộc vào mức độ tăng trưởng kinh tế cao hay thấp đều sẽ có ảnh hưởng đến hệ số ROA. Ví dụ khi khả năng sinh lời của tài sản được niêm yết cao hơn, các nguồn chi phí dự phòng mang tính rủi ro của ngân hàng sẽ thấp đi, kéo theo hệ lụy các hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng tồn tại ngầm nhiều rủi ro hơn. Bên cạnh đó còn là giảm đi chất lượng tài sản có, tỉ lệ nợ xấu tăng, các tín dụng cũng có nguy cơ tăng trưởng nóng.
Quy mô của ngân hàng
Khi quy mô của các ngân hàng thương mại cổ phần càng lớn thì hệ số CAR sẽ càng nhỏ đi
Tỷ lệ tiền cho vay với tổng tài sản
Khi tình trạng nguồn tiền cần cho vay khách hàng tăng, ngân hàng không đủ nguồn cho vay sẽ phải sử dụng nguồn vốn dự trữ để phục vụ nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Tỷ lệ tiền gửi so với tổng tài sản
Ngân hàng thương mại thu hút nhiều khách hàng gửi tiền hơn thì ngân hàng sẽ có hệ số tỷ lệ an toàn vốn giảm. Hiểu một cách ngắn gọn rằng khi tỉ lệ tổng tài sản tăng thì tỷ lệ an toàn vốn giảm.
Trên đây là bài viết Quy định thông tư 22/2019/TT-NHNN về tỷ lệ an toàn vốn. Công ty Luật ACC tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên khắp các tỉnh thành. Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
Nội dung bài viết:
Bình luận