Tài khoản 2293 theo thông tư 200/2014/TT-BTC là gì và những thông tin quy định liên quan là gì? Hãy cùng Luật ACC tìm hiểu thông qua bài viết sau nhé!
1. Tài khoản 2293 theo thông tư 200/2014/TT-BTC là gì?
Đây là tài khoản Dự phòng phải thu khó đòi theo thông tư số 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 hướng dẫn chế độ kế toán cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 2293 theo thông tư 200/2014/TT-BTC
Bên Nợ:
– Hoàn nhập chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập kỳ trước chưa sử dụng hết;
– Bù đắp phần giá trị đã được lập dự phòng của khoản nợ không thể thu hồi được phải xóa sổ.
Bên Có:
Trích lập dự phòng phải thu khó đòi tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
3. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu của tài khoản 2293 theo thông tư 200/2014/TT-BTC
3.1. Phương pháp lập dự phòng:
Tại điều 6, phần II, thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009, quy định:
“Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Trong đó:
– Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
+ 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
– Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết … thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
– Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.”
3.2. Trình tự một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu:
3.2.1. Cuối kỳ kế toán năm, doanh nghiệp căn cứ vào các khoản nợ phải thu được xác định là không chắc chắn thu được ( nợ phải thu khó đòi), kế toán tính toán, xác định số dự phòng phải thu khó đòi cần phải trích lập.
– Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần phải trích lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã trích lập ở cuối niên độ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch dự phòng cần phải trích lập thêm, ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 2293 – Dự phòng phải thu khó đòi.
– Nếu dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập ở cuối niên độ kế toán trước chưa sử dụng hết, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch , ghi:
Nợ TK 2293 – Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
3.2.2. Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định là không thể thu hồi được, kế toán thực hiện xoá nợ theo quy định của pháp luật hiện hành. Căn cứ vào quyết định xoá nợ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 331, 334….(phần tổ chức cá nhân phải bồi thường)
Nợ TK 2293 – Dự phòng phải thu khó đòi (phần đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (phần chưa lập dự phòng)
Có các TK 131, 138, 128, 244…
3.2.3. Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại thu hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được, ghi:
Nợ các TK 111, 112,….
Có TK 711 – Thu nhập khác.
3.2.4. Đối với các khoản nợ phải thu quá hạn được bán theo giá thoả thuận, tuỳ từng trường hợp thực tế, kế toán ghi nhận như sau:
– Trường hợp khoản phải thu quá hạn chưa lập dự phòng phải thu khó đòi, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thỏa thuận)
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (số tổn thất từ việc bán nợ)
Có các TK 131, 138,128, 244…
– Trường hợp khoản phải thu quá hạn đã lập dự phòng phải thu khó đòi nhưng số đã lập dự phòng không đủ bù đắp tổn thất khi bán nợ thì số tổn thất còn lại được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thỏa thuận)
Nợ TK 2293 – Dự phòng phải thu khó đòi (số đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (số tổn thất từ việc bán nợ nhiều hơn số đã lập dự phòng)
Có các TK 131, 138,128, 244…
3.2.5. Kế toán xử lý các khoản dự phòng phải thu khó đòi trước khi doanh nghiệp Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần: Khoản dự phòng phải thu khó đòi sau khi bù đắp tổn thất, nếu được hạch toán tăng vốn Nhà nước, ghi:
Nợ TK 2293 – Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Nội dung bài viết:
Bình luận