Tài khoản 1541 theo thông tư 200/2014/TT-BTC

Các tài khoản kế toán thường dùng đã có sự thay đổi lớn trong thông tư mới nhất – thông tư 200/2014/TT-BTC có hiệu lực vào ngày đầu tiên năm 2015. Có một số tài khoản kế toán đã bị loại bỏ và một số được thêm vào. Trong đó, thông tư có quy định về tài khoản 1541. Chi tiết về Tài khoản 1541 theo thông tư 200/2014/TT-BTC sẽ được cập nhập ở bài viết dưới đây.

Ke Toan Noi Bo
Tài khoản 1541 theo thông tư 200/2014/TT-BTC

1. Tài khoản kế toán là gì?

Tài khoản kế toán là một công cụ để ghi lại các nghiệp vụ kinh tế của doanh nghiệp, công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo từng đối tượng kế toán riêng biệt, sẽ có các tài khoản kế toán thường dùng khác nhau. 

Theo thông tư 200 được ban hành năm 2014, có một số tài khoản bị bãi bỏ như tài khoản 001 – Tài sản thuê ngoài, tài khoản 002, tài khoản 003 quy định về các loại hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi hay ký cược. Bên cạnh đó, các tài khoản bị loại bỏ còn có tài khoản 004, 007, 008, 129, 139, 142, 144, 159, 223, 311, 315, 342, 351, 415, 512, 531 và cuối cùng là tài khoản 532.

Ngoài ra, thông tư cũng thêm một số tài khoản mới là tài khoản 171 – giao dịch mua, bán trái phiếu chính phủ, tài khoản 353 – quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ phát triển khoa học và công nghệ – tài khoản 356. Thêm vào đó quỹ bình ổn giá – tài khoản 357 và quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp – tài khoản 417 cũng được thêm vào.

Các tài khoản kế toán thường dùng trong điều khoản mới được đánh giá là tôn trọng bản chất hơn so với hình thức. Về chế độ kế toán, được xây dựng một cách linh hoạt, cởi mở hơn cho các doanh nghiệp, trao cho họ nhiều quyền quyết định hơn trong việc kế toán.

Chế độ kế toán cũng được cập nhập tối đa các nội dung của CMKT quốc tế mà không làm trái với Luật kế toán, các tài khoản thiết kế lại phản ánh đầu tư tài chính dựa trên thông lệ quốc tế.

2. Nội dung của phương pháp tài khoản kế toán

Thông thường trên sổ sách kế toán, nếu chúng ta ghi đầy đủ tên cho từng đối tượng kế toán thì báo cáo sẽ rất dài. Do vậy để thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ngắn gọn và nhanh hơn, chúng ta sẽ sử dụng các số hiệu tài khoản để mã hóa cho các đối tượng kế toán riêng biệt.

Phương pháp tài khoản kế toán là phương pháp đặc thù của hạch toán kế toán. Biểu hiện của phương pháp tài khoản kế toán là các tài khoản kế toán và cách ghi chép phản ánh nghiệp vụ phát sinh trên tài khoản kế toán.

Các đối tượng hạch toán kế toán bao gồm: tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí. Mỗi đối tượng kế toán cụ thể có nội dung kinh tế riêng, có đặc điểm vận động riêng biệt. Vì vậy, tài khoản kế toán cũng sẽ được mở theo từng đối tượng kế toán tương ứng.

Phương pháp phản ánh nghiệp vụ kinh tế vào tài khoản kế toán phụ thuộc vào đặc điểm của đối tượng và nội dung nghiệp vụ kinh tế. Thông qua phương pháp tài khoản, các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được sắp xếp, phân loại theo từng đối tượng hạch toán kế toán, từng loại hoạt động kinh doanh nhằm giúp cho việc hệ thống hóa và tổng hợp thông tin được thuận lợi hơn.

Tài khoản kế toán cung cấp thông tin cho nhà quản lý về tình hình biến động tăng, giảm và hiện có của từng đối tượng hạch toán kế toán trong mối quan hệ với các đối tượng khác.

3. Kết cấu chung của tài khoản kế toán

Tuỳ theo mức độ phản ánh của số liệu hạch toán kế toán và dựa vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà kế toán thực hiện phân cấp tài khoản kế toán thành những cấp độ khác nhau: Tài khoản cấp I, tài khoản cấp II, …

Trong đó:

  • TK cấp I – là TK bao gồm 3 chữ số.
  • TK cấp II – là TK bao gồm 3 chữ số ở TK cấp I và 1 chữ số cuối = 4 chữ số
  • TK cấp III – là TK bao gồm 4 chữ số ở TK cấp II và 1 chữ số cuối = 5 chữ số

Xét về sự vận động của các đối tượng kế toán thì bất kỳ đối tượng nào cũng vận động theo hai mặt đối lập nhau, ví dụ như: Sự vận động của tiền mặt là thu và chi; Sự vận động của nợ phải trả là phát sinh khoản nợ và đã trả nợ, … Vì vậy, để có thể phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống sự vận động của các đối tượng kế toán, kết cấu của tài khoản kế toán sẽ gồm hai phần chủ yếu gọi là bên Nợ (bên trái) và bên Có (bên phải).

Mỗi loại tài khoản sẽ có những quy tắc ghi Nợ - Có khác nhau.

Tài khoản tài sản – loại 1, 2, 6, 8

Phát sinh Tăng ghi bên Nợ.

Phát sinh Giảm ghi bên Có.

Số dư đầu kỳ (SDĐK) và số dư cuối kỳ (SDCK) của tài khoản loại 1, 2 nằm bên Nợ.

Tài khoản loại 6, 8 không có số dư.

Tài khoản nguồn vốn – loại 3, 4, 5, 7

Phát sinh Tăng ghi bên Có.

Phát sinh Giảm ghi bên Nợ.

Số dư đầu kỳ (SDĐK) và số dư cuối kỳ (SDCK) của tài khoản loại 3, 4 nằm bên Có.

Tài khoản loại 5, 7 không có số dư.

Tài khoản xác định kết quả hoạt động kinh doanh – loại 9

Tài khoản 911 dùng để xác định và phản ánh kết quả kinh doanh và một số hoạt động khác của doanh nghiệp. Đây là tài khoản trung gian, kết chuyển từ các tài khoản từ loại 5 đến loại 8 vào loại 9 để xác định lãi lỗ và đóng thuế TNDN.

4. Các tài khoản còn sử dụng trong bảng tài khoản kế toán Thông tư 200

– Tài khoản 001 – Tài sản thuê ngoài

– Tài khoản 002 – Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công

– Tài khoản 003 – Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược

– Tài khoản 004 – Nợ khó đòi đã xử lý

– Tài khoản 007 – Ngoại tệ các loại

– Tài khoản 008 – Dự toán chi sự nghiệp, dự án.

– Tài khoản 129 – Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn.

– Tài khoản 139 – Dự phòng phải thu khó đòi.

– Tài khoản 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn

– Tài khoản 144 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn.

– Tài khoản 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

– Tài khoản 223 – Đầu tư vào công ty liên kết

– Tài khoản 311 – Vay ngắn hạn

– Tài khoản 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả.

– Tài khoản 342 – Nợ dài hạn

– Tài khoản 351 – Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm

– Tài khoản 415 – Quỹ dự phòng tài chính

– Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ

– Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại

– Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán.

5. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 1541 - Xây lắp

Tài khoản dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp và phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ.

Bên Nợ:

- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ;

- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ;

- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

Bên Có:

- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho, chuyển đi bán, tiêu dùng nội bộ ngay hoặc sử dụng ngay vào hoạt động XDCB;

- Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu chính xây lắp (cấp trên hoặc nội bộ); hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ.

-Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng;

- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa\chữa được;

- Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho;

- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, hoặc doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất sản phẩm dài mà hàng kỳ kế toán đã kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào TK 154 đến khi sản phẩm hoàn thành mới xác định được chi phí sản xuất chung cố định không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải hạch toán vào giá vốn hàng bán (Có TK 154, Nợ TK 632);

- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

Số dư bên Nợ:

- Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo