Tài khoản 007 theo thông tư 200/2014/TT-BTC

Các tài khoản kế toán thường dùng đã có sự thay đổi lớn trong thông tư mới nhất – thông tư 200/2014/TT-BTC có hiệu lực vào ngày đầu tiên năm 2015. Có một số tài khoản kế toán đã bị loại bỏ và một số được thêm vào. Trong đó, tài khoản 007 đã bị loại bỏ. Chi tiết về Tài khoản 007 theo thông tư 200/2014/TT-BTC sẽ được cập nhập ở bài viết dưới đây.

Ke Toan Noi Bo
Tài khoản 007 theo thông tư 200/2014/TT-BTC

1. Thuộc tính pháp lý của thông tư 200/2014/TT-BTC

  • Tên văn bản: Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp
  • Số/Ký hiệu: 200/2014/TT-BTC
  • Ngày ban hành: 22/12/2014
  • Ngày hiệu lực: 04/02/2015
  • Người ký: Trần Xuân Hà
  • Thay thế văn bản:

* Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính

* Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính

  • Cơ quan ban hành: Bộ Tài Chính

2. Những nội dung thay đổi về Chế độ kế toán doanh nghiệp tại Thông tư 200/2014/TT-BTC

2.1. Về Sổ kế toán

Các doanh nghiệp không bắt buộc phải áp dụng mẫu sổ kế toán như trước mà được tự thiết kế, xây dựng riêng phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động của mình. Trường hợp không tự xây dựng có thể áp dụng biểu mẫu sổ kế toán theo phụ lục 4 Thông tư 200/2014/TT-BTC;

Không bắt buộc áp dụng 4 hình thức Nhật ký chung, Nhật ký sổ Cái, Nhật ký chứng từ và Chứng từ ghi sổ. Các doanh nghiệp áp dụng theo hình thức của phần mềm kế toán mà doanh nghiệp đang sử dụng.

2.2. Về chứng từ

Tất cả các loại chứng từ đều mang tính hướng dẫn; Doanh nghiệp được tự thiết kế biểu mẫu riêng phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động của mình nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu của Luật Kế toán và đảm bảo rõ ràng, minh bạch. Trường hợp doanh nghiệp không tự xây dựng, thiết kế cho riêng mình được thì có thể áp dụng theo Phụ lục 3 Thông tư 200/2014/TT-BTC.

2.3. Về Tài khoản kế toán

2.3.1. Thay đổi chung

- Thiết kế lại toàn bộ các tài khoản phản ánh đầu tư tài chính theo thông lệ quốc tế (Chứng khoán kinh doanh, đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, sẵn sàng để bán);

- Xây dựng kế toán linh hoạt, cởi mở trên tinh thần cởi trói cho doanh nghiệp, trao cho doanh nghiệp quyền quyết định nhiều hơn trong tổ chức kế toán;

- Tôn trọng bản chất hơn hình thức, ví dụ giao dịch có thể gọi dưới tên khuyến mại nhưng bản chất là giảm giá thì kế toán phải ghi nhận giá trị hàng khuyến mại là giá vốn và ghi nhận doanh thu trên cơ sở phân bổ theo giá trị hợp lý của hàng bán và khuyến mại; Trong giao dịch ủy thác thì người giao ủy thác mới được sử dụng TK 333 để phản ánh nghĩa vụ vì là người thực sự chi tiền nộp thuế; Người nhận ủy thác chỉ là đi làm dịch vụ nên cho dù là người giao dịch và có tên trên hồ sơ thuế cũng không được tính là nghĩa vụ của mình…

- Kế toán không vì mục đích thuế mà vì mục đích chung, đảm bảo tính minh bạch rõ ràng cho tất cả những người sử dụng báo cáo tài chính (BCTC); Việc ghi nhận doanh thu và chi phí kế toán không phụ thuộc vào hóa đơn mà phụ thuộc vào các điều kiện của chuẩn mực kế toán (CMKT) có cho phép hay không;

- Tách biệt kỹ thuật ghi chép kế toán và trình bày BCTC, ví dụ thuế giá trị gia tăng (GTGT) tính theo phương pháp trực tiếp hay khấu trừ đều không ảnh hưởng đến bản chất là thuế gián thu. Vì vậy, trên sổ kế toán có thể tách ngay thuế tại thời điểm ghi nhận doanh thu hoặc định kỳ mới điều chỉnh trên sổ kế toán nhưng trong mọi trường hợp, chỉ tiêu doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD) đều không bao gồm thuế gián thu;

- Cập nhật tối đa các nội dung của chuẩn mực kế toán quốc tế (CMKTQT-IAS) trên nguyên tắc không trái với Luật kế toán, như: cập nhật các nội dung của Hội đồng hướng dẫn báo cáo tài chính quốc tế (IFRIC); các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS).

2.3.2. Không phân biệt ngắn hạn và dài hạn trên tài khoản mà chỉ phân biệt ngắn hạn, dài hạn trên bảng cân đối kế toán (BCĐKT);

2.3.3. Bỏ tài khoản: 129, 139, 142, 144, 159, 311, 315, 342, 351, 415, 431, 512, 531, 532 và toàn bộ tài khoản ngoài bảng

2.3.4. Thêm tài khoản

Tài khoản 171 – Giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ

Tài khoản 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi

Tài khoản 356 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

Tài khoản 357 – Quỹ bình ổn giá

Tài khoản 417 – Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp

2.3.5. Thay đổi các tài khoản sau:

Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh (trước đây gọi là Đầu tư chứng khoán ngắn hạn)

Tài khoản 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (trước đây là Đầu tư ngắn hạn khác)

Tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (trước đây là Góp vốn liên doanh)

Tài khoản 228 – Đầu tư khác (trước đây là Đầu tư dài hạn khác)

Tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (trước đây là Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn)

Tài khoản 242 – Chi phí trả trước (trước đây là Chi phí trả trước dài hạn)

Tài khoản 244 – Cầm cố, thế chấp, kỹ quỹ, ký cược (trước đây là Ký quỹ, ký cược dài hạn)

Tài khoản 341 – Vay và nợ thuê tài chính (trước đây là Vay dài hạn)

Tài khoản 343 – Nhận kỹ quỹ, kỹ cược (trước đây là Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn)

Tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu (trước đây là Nguồn vốn kinh doanh)

Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (trước là Lợi nhuận chưa phân phối)

Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu (gộp 3 tài khoản 521, 531, 532 trước đây)

2.3.6. Hướng dẫn cụ thể nguyên tắc kế toán đối với từng loại tài khoản.

2.4. Về Báo cáo tài chính

2.4.1. Bổ sung, sửa đổi nhiều chỉ tiêu của BCĐKT; Bổ sung chỉ tiêu Lãi suy giảm trên cổ phiếu của BCKQHĐKD; Bổ sung sửa đổi một số chỉ tiêu của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trực tiếp (BCLCTTTT).

2.4.2. Đặc biệt nhất trong hệ thống BCTC là phần thuyết minh BCTC hầu như mới toàn bộ, xây dựng trên nguyên tắc minh bạch, công khai, linh hoạt; Yêu cầu thuyết minh chi tiết về thông tin các bên liên quan với nhiều chỉ tiêu để góp phần chống chuyển giá; Thuyết minh về nợ xấu, nợ phải trả chậm thanh toán.

2.4.3. Thông tin bắt buộc trong BCTC không còn “Thuế và các khoản nộp Nhà nước”.

2.4.4. Kỳ lập BCTC giữa niên độ sẽ gồm BCTC quý (cả quý IV) và BCTC bán niên (trước chỉ yêu cầu BCTC quý và không cần quý IV).

2.4.5. Thêm các quy định mới về Xây dựng nguyên tắc kế toán và BCTC khi doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục (Điều 106).

2.4.6. Sửa đổi, bổ sung nhiều chỉ tiêu của Bảng Cân đối kế toán, cụ thể:

- Mã số 120 = Mã số 121 + 122 +123 (trước đây là 121 + 129)

- Mã số 130 = 131 + 132 + 133 + 134 + 135 +136 +137 +139 (trước đây không có 136, 137)

- Mã số 150 = 151 + 152 +153 +154 + 155 (trước đây không có 153, 154 nhưng có 158)

- Mã số 200 = 210 + 220 + 230 + 240 +250 +260 (trước đây không có 230)

2.4.7. Phần Thuyết minh báo cáo tài chính cũng có nhiều sự thay đổi, bổ sung các chỉ tiêu như:

- Phần đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp bổ sung thêm: chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường; cấu trúc doanh nghiệp.

- Phần chính sách kế toán áp dụng chia ra chỉ tiêu cụ thể cho 2 trường hợp: Doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục và Doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục.

- Phần thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng Cân đối kế toán thêm chỉ tiêu: nợ xấu; vay và nợ thuê tài chính; tài sản dở dang dài hạn

2.5. Được dùng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán

Các doanh nghiệp có nghiệp vụ thu, chi chủ yếu bằng ngoại tệ, đáp ứng đủ các tiêu chuẩn tại Điều 4 Thông tư 200/2014/TT-BTC sẽ được chọn một loại ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán.

Doanh nghiệp sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán thì đồng thời với lập BCTC theo ngoại tệ còn phải chuyển đổi BCTC sang Đồng Việt Nam.

BCTC mang tính pháp lý để công bố ra công chúng và nộp các cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam là BCTC được trình bày bằng Đồng Việt Nam.

Việc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán nếu không thỏa các tiêu chuẩn tại Điều 4 Thông tư 200/2014/TT-BTC sẽ chỉ được thực hiện tại thời điểm bắt đầu niên độ kế toán mới.

2.6. Bản thuyết minh BCTC là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của BCTC doanh nghiệp.

3. Tài khoản kế toán là gì?

Tài khoản kế toán là một công cụ để ghi lại các nghiệp vụ kinh tế của doanh nghiệp, công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo từng đối tượng kế toán riêng biệt, sẽ có các tài khoản kế toán thường dùng khác nhau. 

Theo thông tư 200 được ban hành năm 2014, có một số tài khoản bị bãi bỏ như tài khoản 001 – Tài sản thuê ngoài, tài khoản 002, tài khoản 003 quy định về các loại hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi hay ký cược. Bên cạnh đó, các tài khoản bị loại bỏ còn có tài khoản 004, 007, 008, 129, 139, 142, 144, 159, 223, 311, 315, 342, 351, 415, 512, 531 và cuối cùng là tài khoản 532.

Ngoài ra, thông tư cũng thêm một số tài khoản mới là tài khoản 171 – giao dịch mua, bán trái phiếu chính phủ, tài khoản 353 – quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ phát triển khoa học và công nghệ – tài khoản 356. Thêm vào đó quỹ bình ổn giá – tài khoản 357 và quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp – tài khoản 417 cũng được thêm vào.

Các tài khoản kế toán thường dùng trong điều khoản mới được đánh giá là tôn trọng bản chất hơn so với hình thức. Về chế độ kế toán, được xây dựng một cách linh hoạt, cởi mở hơn cho các doanh nghiệp, trao cho họ nhiều quyền quyết định hơn trong việc kế toán.

Chế độ kế toán cũng được cập nhập tối đa các nội dung của CMKT quốc tế mà không làm trái với Luật kế toán, các tài khoản thiết kế lại phản ánh đầu tư tài chính dựa trên thông lệ quốc tế.

4. Nội dung của phương pháp tài khoản kế toán

Thông thường trên sổ sách kế toán, nếu chúng ta ghi đầy đủ tên cho từng đối tượng kế toán thì báo cáo sẽ rất dài. Do vậy để thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ngắn gọn và nhanh hơn, chúng ta sẽ sử dụng các số hiệu tài khoản để mã hóa cho các đối tượng kế toán riêng biệt.

Phương pháp tài khoản kế toán là phương pháp đặc thù của hạch toán kế toán. Biểu hiện của phương pháp tài khoản kế toán là các tài khoản kế toán và cách ghi chép phản ánh nghiệp vụ phát sinh trên tài khoản kế toán.

Các đối tượng hạch toán kế toán bao gồm: tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí. Mỗi đối tượng kế toán cụ thể có nội dung kinh tế riêng, có đặc điểm vận động riêng biệt. Vì vậy, tài khoản kế toán cũng sẽ được mở theo từng đối tượng kế toán tương ứng.

Phương pháp phản ánh nghiệp vụ kinh tế vào tài khoản kế toán phụ thuộc vào đặc điểm của đối tượng và nội dung nghiệp vụ kinh tế. Thông qua phương pháp tài khoản, các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được sắp xếp, phân loại theo từng đối tượng hạch toán kế toán, từng loại hoạt động kinh doanh nhằm giúp cho việc hệ thống hóa và tổng hợp thông tin được thuận lợi hơn.

Tài khoản kế toán cung cấp thông tin cho nhà quản lý về tình hình biến động tăng, giảm và hiện có của từng đối tượng hạch toán kế toán trong mối quan hệ với các đối tượng khác.

5. Kết cấu chung của tài khoản kế toán

Tuỳ theo mức độ phản ánh của số liệu hạch toán kế toán và dựa vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà kế toán thực hiện phân cấp tài khoản kế toán thành những cấp độ khác nhau: Tài khoản cấp I, tài khoản cấp II, …

Trong đó:

  • TK cấp I – là TK bao gồm 3 chữ số.
  • TK cấp II – là TK bao gồm 3 chữ số ở TK cấp I và 1 chữ số cuối = 4 chữ số
  • TK cấp III – là TK bao gồm 4 chữ số ở TK cấp II và 1 chữ số cuối = 5 chữ số

Xét về sự vận động của các đối tượng kế toán thì bất kỳ đối tượng nào cũng vận động theo hai mặt đối lập nhau, ví dụ như: Sự vận động của tiền mặt là thu và chi; Sự vận động của nợ phải trả là phát sinh khoản nợ và đã trả nợ, … Vì vậy, để có thể phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống sự vận động của các đối tượng kế toán, kết cấu của tài khoản kế toán sẽ gồm hai phần chủ yếu gọi là bên Nợ (bên trái) và bên Có (bên phải).

Mỗi loại tài khoản sẽ có những quy tắc ghi Nợ - Có khác nhau.

Tài khoản tài sản – loại 1, 2, 6, 8

Phát sinh Tăng ghi bên Nợ.

Phát sinh Giảm ghi bên Có.

Số dư đầu kỳ (SDĐK) và số dư cuối kỳ (SDCK) của tài khoản loại 1, 2 nằm bên Nợ.

Tài khoản loại 6, 8 không có số dư.

Tài khoản nguồn vốn – loại 3, 4, 5, 7

Phát sinh Tăng ghi bên Có.

Phát sinh Giảm ghi bên Nợ.

Số dư đầu kỳ (SDĐK) và số dư cuối kỳ (SDCK) của tài khoản loại 3, 4 nằm bên Có.

Tài khoản loại 5, 7 không có số dư.

Tài khoản xác định kết quả hoạt động kinh doanh – loại 9

Tài khoản 911 dùng để xác định và phản ánh kết quả kinh doanh và một số hoạt động khác của doanh nghiệp. Đây là tài khoản trung gian, kết chuyển từ các tài khoản từ loại 5 đến loại 8 vào loại 9 để xác định lãi lỗ và đóng thuế TNDN.

6. Các tài khoản còn sử dụng trong bảng tài khoản kế toán Thông tư 200

– Tài khoản 001 – Tài sản thuê ngoài

– Tài khoản 002 – Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công

– Tài khoản 003 – Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược

– Tài khoản 004 – Nợ khó đòi đã xử lý

– Tài khoản 007 – Ngoại tệ các loại

– Tài khoản 008 – Dự toán chi sự nghiệp, dự án.

– Tài khoản 129 – Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn.

– Tài khoản 139 – Dự phòng phải thu khó đòi.

– Tài khoản 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn

– Tài khoản 144 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn.

– Tài khoản 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

– Tài khoản 223 – Đầu tư vào công ty liên kết

– Tài khoản 311 – Vay ngắn hạn

– Tài khoản 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả.

– Tài khoản 342 – Nợ dài hạn

– Tài khoản 351 – Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm

– Tài khoản 415 – Quỹ dự phòng tài chính

– Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ

– Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại

– Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán.

7. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 007 - Ngoại tệ các loại

Tài khoản này phản ánh tình hình thu, chi, còn lại theo nguyên tệ của từng loại ngoại tệ ở doanh nghiệp.

Bên Nợ:

Số ngoại tệ thu vào (Nguyên tệ).

Bên Có:

Số ngoại tệ xuất ra (Nguyên tệ).

Số dư bên Nợ:

Số ngoại tệ còn lại tại doanh nghiệp (Nguyên tệ).

Trên tài khoản này không quy đổi các đồng ngoại tệ ra Đồng Việt Nam.

Kế toán chi tiết TK 007 theo từng loại ngoại tệ.

Trên đây là nội dung giới thiệu của chúng tôi về Tài khoản 007 theo thông tư 200/2014/TT-BTC cũng như các vấn đề pháp lý khác có liên quan trong phạm vi này. Trong quá trình tìm hiểu nếu quý khách hàng còn thắc mắc hay quan tâm và có nhu cầu tư vấn và hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo