Sửa đổi điều 4 thông tư 219/2013/TT-BTC

Để giúp cho các tổ chức, doanh nghiệp, người nộp thuế cũng cán bộ công chức thuế tìm hiểu nắm bắt thực hiện kịp thời các nội dung quy định mới về Những đối tượng không chịu thuế gkias trị gia tăng theo thông tư 219 về thuế giá trị gia tăng, Công ty Luật ACC xin giới thiệu các nội dung mới về chính sách thuế GTGT được sửa đổi bổ sung tại TT219 như sau:
Đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định mới nhất
quy định mới các đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.

1. Căn cứ

Ngày 31/12/2013, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 219/2013/TT-BTC (TT219) hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT.
TT219 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014 và thay thế cho các Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 và Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/05/2013 của Bộ Tài chính.

2. Nội dung sửa đổi của thông tư 219/2013

Về người nộp thuế (Điều 3):
– Bổ sung hướng dẫn về người nộp thuế đối với Chi nhánh doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa (Khoản 6 – Điều 3) (K6Đ3).
Về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng (Điều 4):
– Hướng dẫn rõ về các hình thức sơ chế và bảo quản thông thường của sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt chưa chế biến thành sản phẩm khác (Khoản 1 Điều 4).
– Bổ sung đối tượng không chịu thuế đối với bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thuỷ sản (Khoản 7 Điều 4).
– Hướng dẫn rõ về các loại phí liên quan đến phát hành thẻ tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế (Khoản 8a Điều 4).
– Bổ sung hướng dẫn bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay thuộc đối tượng không chịu thuế (Khoản 8a Điều 4).
– Bổ sung vào đối tượng không chịu thuế đối với dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng do đơn vị, tổ chức thuộc Ngân hàng nhà nước cung cấp cho các tổ chức tín dụng để sử dụng trong hoạt động cấp tín dụng theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước (Khoản 8a Điều 4).
– Hướng dẫn thuộc đối tượng không chịu thuế đối với hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng (Khoản 8b Điều 4).
– Bổ sung chuyển nhượng quyền góp vốn cũng thuộc chuyển nhượng vốn và thuộc đối tượng không chịu thuế (Khoản 8d Điều 4).
  – Bổ sung bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam thuộc đối tượng không chịu thuế (Kkhoản 8h Điều 4).
– Loại bỏ “dịch vụ vệ sinh công cộng” ra khỏi đối tượng không chịu thuế và chuyển sang đối tượng chịu thuế với mức thuế suất 10% (Khoản 11 Điều 4).
– Bổ sung di chuyển mộ và chăm sóc mộ thuộc dịch vụ tang lễ và thuộc đối tượng không chịu thuế (Khoản 11c Điều 4).
– Bổ sung hướng dẫn: Đối với hoạt động duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, trường hợp có sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn khác vượt quá 50% tổng số nguồn vốn sử dụng cho công trình thì toàn bộ giá trị công trình thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (Khoản 12 Điều 4).
– Bổ sung hướng dẫn đối với hoạt động thi, cấp chứng chỉ trong dạy học, dạy nghề thuộc đối tượng không chịu thuế (Khoản 13 Điều 4).
– Bổ sung phụ tùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học thuộc đối tượng không chịu thuế (Khoản 17a Điều 4).
– Chuyển đổi căn cứ để xác định hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT của hộ,cá nhân kinh doanh có thu nhập thấp từ tiêu thức thu nhập so với mức tiền lương tối thiểu sang tiêu thức doanh thu (Khoản 25 Điều 4).
Về giá tính thuế giá trị gia tăng (Điều 7):
– Bổ sung hướng dẫn đối với tài sản cố định tự làm (Khoản 4 Điều 7).
– Bổ sung hướng dẫn về giá tính thuế đối với hàng khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại (Khoản 5 Điều 7).
– Bỏ nội dung: “Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài;” vì quy định loại trừ này không còn phù hợp (Khoản 6 Điều 7).
Về thời điểm xác định thuế GTGT (Đ8):
– Bổ sung hướng dẫn về thời điểm xác định thuế đối với dịch vụ viễn thông trước đây được hướng dẫn tại Thông tư số 35/2011/TT-BTC ngày 15/3/2011 của Bộ Tài chính (K2Đ8).
– Bổ sung thời điểm xác định thuế đối với hoạt động đóng tàu vào thời điểm tính thuế đối với xây dựng, lắp đặt (K5Đ8).
Trên đây là một số sửa đổi của Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC chúng tôi xin gửi đến các bạn. Hi vọng các bạn sẽ hiểu hơn về quy định mới các đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng. Trong quá trình tìm hiểu nếu có vấn đề thắc mắc xin vui long liên hệ qua website hoặc hotline của công ty luật ACC để được hỗ trợ nhanh chóng. Cảm ơn vì đã quan tâm đến bài viết này. Chúc các bạn thành công.
 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo