Căn cứ pháp lý:
Hạch toán tài khoản 511: Điều kiện ghi nhận, nguyên tắc và phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ áp dụng cho mỗi ngành nghề kinh doanh, trong những trường hợp cụ thể xảy ra trong thực tế được quy định chi tiết tại Điều 79, Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính (gọi tắt là TT200).
Không giống với thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2021 chỉ áp dụng cho loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, Thông tư 200 được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế. Doanh nghiệp nhỏ và vừa tùy thuộc vào điều kiện hoạt động và yêu cầu quản lý thực tế của đơn vị để áp dụng một trong hai thông tư này đều được. Đối với Thông tư 133, việc hạch toán tài khoản 511 được quy định chi tiết tại Điều 57.

1. Nguyên tắc hạch toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ – Tài khoản 511
1.1. Tài khoản 511 được sử dụng để phản ánh những khoản doanh thu nào?
Tài khoản 511 được sử dụng để phản ánh doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán bao gồm:
– Bán hàng: Đây là hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất, mua về hoặc bán bất động sản đầu tư.
– Cung cấp dịch vụ: Đây là việc thực hiện công việc theo hợp đồng đã thoả thuận trước trong một hoặc nhiều kỳ cho các loại hình kinh doanh như dịch vụ du lịch (tour, lưu trú), vận tải (chở hàng, chở khách), cho thuê tài sản cố định (thuê nhà, thuê phương tiện), tư vấn (tư vấn thuế, luật), xây dựng công trình và các dịch vụ khác.
– Doanh thu khác phát sinh (nếu có).
1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu là gì?
Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu bán hàng hóa khi đáp ứng đủ các điều kiện sau (theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14 – VAS 14):
Đối với hoạt động bán hàng: Sau khi chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích liên quan đến quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua và doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng này.
Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ: Khi đã xác định được phần công việc đã hoàn thành theo hợp đồng đã ký và doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Cần xác định doanh thu một cách tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ.
Cần xác định các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ.
Không ghi nhận doanh thu trong các trường hợp:
Giá trị của hàng hóa, vật tư, thành phẩm giao cho đơn vị ngoài để gia công, chế biến.
Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý hoặc ký gửi (chưa được xác định là đã bán).
Tiền thu từ việc bán sản phẩm sản xuất thử.
Doanh thu từ hoạt động tài chính, ví dụ như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và thu nhập khác.
1.3. Một số lưu ý quan trọng khi ghi nhận doanh thu
– Đối với hợp đồng kinh tế có nhiều giao dịch:
Nếu bán hàng kèm theo việc cung cấp các dịch vụ sau bán hàng, hai khoản doanh thu này cần được phân tách.
Nếu bên bán chịu trách nhiệm lắp đặt sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua, doanh thu được ghi nhận sau khi lắp đặt xong.
Nếu bên bán cung cấp dịch vụ miễn phí, chiết khấu hoặc giảm giá trong giao dịch dành cho khách hàng truyền thống, doanh thu được ghi nhận sau khi đã thực hiện xong nghĩa vụ với người mua.
– Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ có thể thấp hơn doanh thu ban đầu nếu doanh nghiệp phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá cho hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại.
– Xác định doanh thu trong một số trường hợp đặc biệt:
Doanh thu không bao gồm các loại thuế gián thu phải nộp, ví dụ như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường, thuế giá trị gia tăng (VAT). Khi ghi nhận doanh thu, cần phân tách các khoản thuế này ra. Nếu không thể phân tách ngay số thuế gián thu, kế toán ghi nhận tổng doanh thu bao gồm thuế và phải định kỳ xác định số thuế gián thu phải nộp để ghi giảm doanh thu đã ghi nhận đối với số thuế này.
Trường hợp bán hàng trả chậm hoặc trả góp, doanh thu được tính theo giá bán trả tiền ngay.
Ủy thác xuất khẩu: Doanh thu là phí ủy thác mà doanh nghiệp được hưởng.
Nhận gia công: Doanh thu là số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư hoặc hàng hóa nhận gia công.
2. Kết cấu tài khoản 511
- Bên nợ
Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, thuế xuất khẩu, BVMT).
Các khoản giảm trừ doanh thu chuyển tiếp cuối kỳ: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
Kết chuyển sang tài khoản 911- Xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Bên có
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Nội dung bài viết:
Bình luận