Quyền và nghĩa vụ của luật sư được quy định như thế nào?

Khi trở thành một luật sư, việc hiểu rõ quyền và nghĩa vụ là điều kiện tiên quyết để đảm bảo tuân thủ pháp luật và thực hiện tốt vai trò của mình. Quyền và nghĩa vụ của luật sư không chỉ giúp bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ mà còn góp phần duy trì sự công bằng và minh bạch trong hệ thống pháp luật. Trong bài viết Quyền và nghĩa vụ của luật sư được quy định như thế nào?, Công ty Luật ACC sẽ cung cấp những thông tin quan trọng, chi tiết nhất về các quy định pháp lý liên quan đến trách nhiệm và quyền lợi mà luật sư cần phải thực hiện. Hãy cùng khám phá để hiểu rõ hơn về vai trò của người luật sư trong xã hội hiện nay.

Quyền và nghĩa vụ của luật sư được quy định như thế nào?

Quyền và nghĩa vụ của luật sư được quy định như thế nào?

1. Định nghĩa về luật sư 

Luật sư là người hành nghề pháp lý, được đào tạo chuyên sâu về các lĩnh vực của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề sau khi hoàn tất chương trình đào tạo và trải qua các kỳ thi kiểm tra năng lực. Theo quy định pháp luật, luật sư có thể đại diện cho cá nhân, tổ chức trước tòa án hoặc cơ quan nhà nước trong các vấn đề pháp lý, tư vấn pháp luật và soạn thảo văn bản pháp lý. Họ là người đóng vai trò cầu nối giữa hệ thống pháp luật và thân chủ, giúp giải quyết các tranh chấp và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho mọi đối tượng trong xã hội.

Để trở thành luật sư, người hành nghề cần phải đáp ứng một số điều kiện quan trọng. Đầu tiên, họ phải có bằng cử nhân luật, sau đó hoàn tất khóa đào tạo nghề luật sư và trải qua kỳ thi cấp chứng chỉ hành nghề. Ngoài ra, người luật sư cần tuân thủ các quy tắc đạo đức nghề nghiệp và không vi phạm pháp luật trong quá trình hành nghề.

  • Bằng cấp và đào tạo: Người hành nghề phải hoàn thành chương trình đào tạo cử nhân luật và tham gia khóa đào tạo luật sư tại các cơ sở được cấp phép.
  • Chứng chỉ hành nghề: Sau khi hoàn thành đào tạo, luật sư cần tham gia kỳ thi kiểm tra năng lực và được cấp chứng chỉ hành nghề, chứng nhận đủ điều kiện hành nghề luật.

Luật sư không chỉ là người am hiểu luật pháp mà còn đóng vai trò như người bảo vệ công lý, người cố vấn pháp lý cho các cá nhân, tổ chức. Họ là những người giúp đảm bảo rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mọi người được bảo vệ một cách công bằng và đúng đắn theo quy định của pháp luật.

Tìm hiểu rộng hơn về họ tại đây: Luật sư 

2. Quyền của luật sư theo quy định 

Quyền của luật sư là một phần quan trọng trong hệ thống pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi của cả luật sư và thân chủ. Các quy định này đảm bảo luật sư có thể thực hiện công việc một cách hiệu quả, minh bạch, đồng thời duy trì sự cân bằng giữa việc bảo vệ lợi ích của thân chủ và tôn trọng pháp luật. Theo quy định của Khoản 1 Điều 21 Luật Luật sư, quyền của luật sư được xây dựng trên cơ sở phục vụ quá trình bảo vệ công lý, đảm bảo quyền lợi của thân chủ, và quyền hành nghề của luật sư một cách tự do trong khuôn khổ pháp luật. Quyền của họ sẽ bao gồm: 

  • Quyền được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề Luật sư theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan
  • Quyền đại diện cho khách hàng theo quy định của pháp luật
  • Quyền hành nghề Luật sư, lựa chọn hình thức hành nghề Luật sư và hình thức Tổ chức hành nghề Luật sư theo quy định của Luật này;
  • Quyền hành nghề Luật sư trên toàn lãnh thổ Việt Nam;
  • Quyền hành nghề Luật sư ở nước ngoài;
  • Các quyền khác theo quy định của Luật Luật sư .

Khi một Luật sư được công nhận theo quy định của pháp luật Việt Nam sẽ trở thành thành viên của Đoàn Luật sư nơi mình ra nhập và là thành viên của Liên đoàn Luật sư Việt Nam. Khoản 1 Điều 29 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 856/QĐ-TTg ngày 19/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định Luật sư có các quyền:

  • Các quyền trong hoạt động hành nghề Luật sư theo quy định của pháp luật;
  • Quyền được Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Đoàn Luật sư hỗ trợ và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong hoạt động hành nghề;
  • Quyền tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử, giới thiệu người ứng cử đại biểu tham dự Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc, Đại hội Luật sư của Đoàn Luật sư, tham gia các Cơ quan của Liên đoàn Luật sư Việt Nam, của Đoàn Luật sư; được Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Đoàn Luật sư giới thiệu ứng cử vào các cơ quan dân cử, cơ quan của các tổ chức xã hội khác ở Trung ương và địa phương theo quy định của pháp luật, Điều lệ của các tổ chức;
  • Quyền tham gia các hoạt động của Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Đoàn Luật sư;
  • Đề xuất ý kiến về việc củng cố, phát triển tổ chức, hoạt động của Liên đoàn, Đoàn Luật sư;
  • Quyền giám sát hoạt động của các cơ quan của Liên đoàn, Đoàn Luật sư;
  • Kiến nghị biện pháp khắc phục, kiến nghị xử lý vi phạm;
  • Quyền khiếu nại đối với quyết định của các cơ quan của Liên đoàn, Đoàn Luật sư vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
  • Quyền được Liên đoàn, Đoàn Luật sư bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ;
  • Các quyền khác theo quy định của Điều lệ này và Nội quy Đoàn Luật sư.

Khi hành nghề, Luật sư có các quyền của người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tương ứng với các công việc Luật sư thực hiện cho khách hàng. Các quyền này được quy định cụ thể trong pháp luật hình sự, pháp luật dân sự, hành chính, khiếu nại, tố cáo,…

3. Nghĩa vụ của luật sư theo quy định 

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 21 Luật Luật sư quy định Luật sư có các nghĩa vụ:

  • Nghĩa vụ tuân theo các nguyên tắc hành nghề Luật sư quy định tại Điều 5 Luật Luật sư;
  • Nghĩa vụ nghiêm chỉnh chấp hành nội quy và các quy định có liên quan trong quan hệ với các cơ quan tiến hành tố tụng;
  • Có thái độ hợp tác, tôn trọng người tiến hành tố tụng mà Luật sư tiếp xúc khi hành nghề;
  • Nghĩa vụ tham gia tố tụng đầy đủ, kịp thời trong các vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu;
  • Nghĩa vụ thực hiện trợ giúp pháp lý;
  • Nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ;
  • Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Luật sư.

Bên cạnh đó, Luật sư là thành viên của Liên đoàn Luật sư Việt Nam có nghĩa vụ, trách nhiệm tuân thủ theo Điều lệ của Liên đoàn Luật sư Việt Nam. Khoản 2 Điều 29 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 856/QĐ-TTg ngày 19/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ, Luật sư có các nghĩa vụ sau:

  • Các nghĩa vụ trong hoạt động hành nghề theo quy định của pháp luật;
  • Nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp Luật sư Việt Nam, Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, các Nghị quyết, Quyết định, Quy định của Liên đoàn và Đoàn Luật sư mà mình là thành viên;
  • Nghĩa vụ tham gia phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Liên đoàn, Đoàn Luật sư;
  • Nghĩa vụ tham gia đầy đủ chương trình bồi dưỡng Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp Luật sư Việt Nam, chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Liên đoàn và Đoàn Luật sư;
  • Nghĩa vụ tích cực tham gia hoạt động của Liên đoàn, Đoàn Luật sư;
  • Đoàn kết, hợp tác với các Luật sư khác để thực hiện tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn Luật sư Việt Nam;
  • Nghĩa vụ tạo điều kiện cho các Luật sư thành viên trong tổ chức hành nghề Luật sư do mình đứng đầu tham gia các hoạt động của Liên đoàn, Đoàn Luật sư;
  • Nghĩa vụ chấp hành yêu cầu của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư về việc chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức hành nghề Luật sư do mình đứng đầu;
  • Nghĩa vụ hằng năm báo cáo Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư về tổ chức, hoạt động của tổ chức hành nghề Luật sư do mình đứng đầu;
  • Báo cáo Liên đoàn Luật sư Việt Nam về tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề Luật sư do mình đứng đầu theo yêu cầu của Ban Thường vụ Liên đoàn;
  • Nghĩa vụ giữ gìn uy tín của Liên đoàn, Đoàn Luật sư, Luật sư Việt Nam;
  • Nghĩa vụ nộp phí thành viên đầy đủ và đúng hạn;
  • Các nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ này và Nội quy Đoàn Luật sư.

Khi hành nghề, Luật sư có nghĩa vụ, trách nhiệm tương ứng với tư cách mình tham gia bào chữa, bảo vệ cho người bị buộc tội, đương sự… theo quy định của pháp luật hình sự, dân sự, hành chính, khiếu nại, tố cáo,… Bên cạnh những nghĩa vụ cơ bản mà Hiến pháp và pháp luật quy định mỗi Luật sư phải tuân theo thì trong hoạt động hành nghề của mình, Luật sư cũng cần tuân thủ những quy tắc được quy định trong Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử hành nghề Luật sư Việt Nam. Vì đạo đức nghề nghiệp chính là nguồn gốc, là nền tảng cơ bản của nghề Luật sư. Không có đạo đức nghề nghiệp, nghề Luật sư không thể tồn tại và phát triển. Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử hành nghề Luật sư ở Việt Nam như một kim chỉ nam cho quá trình hành nghề của mỗi Luật sư. Bộ Quy tắc đã đưa ra những chuẩn mực đạo đức, những nghĩa vụ mà mỗi Luật sư cần tuân theo trong mối quan hệ với khách hàng, với đồng nghiệp; với cơ quan tiến hành tố tụng; các cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân khác và các chuẩn mực khi cung cấp thông tin với các cơ quan truyền thông hay thực hiện hoạt động quảng cáo.

4. Câu hỏi thường gặp 

Luật sư có thể hành nghề độc lập hay phải làm việc dưới sự quản lý của một tổ chức?

Luật sư có quyền hành nghề độc lập hoặc tham gia các tổ chức hành nghề luật sư, như công ty luật hoặc văn phòng luật sư. Việc lựa chọn hình thức hành nghề này phụ thuộc vào sở thích và điều kiện cá nhân của luật sư, tuy nhiên cả hai hình thức đều phải tuân thủ các quy định của pháp luật và quy chế quản lý của Đoàn Luật sư.

Luật sư có quyền tham gia các vụ việc ngoài phạm vi tòa án không?

Có, luật sư không chỉ tham gia các vụ việc tại tòa án mà còn có quyền tham gia tư vấn pháp lý, soạn thảo hợp đồng, giải quyết tranh chấp ngoài tòa án, đại diện cho thân chủ trước các cơ quan hành chính, tổ chức xã hội, hoặc trong các phiên hòa giải, trọng tài. Quyền này giúp luật sư bảo vệ thân chủ một cách toàn diện trong nhiều tình huống pháp lý khác nhau.

Luật sư có quyền quảng cáo về dịch vụ của mình không?

Luật sư được quyền quảng bá dịch vụ pháp lý của mình nhưng phải tuân thủ các quy định về đạo đức nghề nghiệp và luật pháp. Các thông tin quảng cáo phải chính xác, không gây nhầm lẫn hoặc lạm dụng, không được sử dụng cách thức quảng cáo phô trương, quá mức hoặc thiếu trung thực.

Việc nắm rõ quyền và nghĩa vụ của luật sư là yếu tố quan trọng để duy trì tính minh bạch và công bằng trong hoạt động pháp lý. Những quy định này không chỉ bảo vệ quyền lợi của luật sư mà còn đảm bảo quyền lợi của thân chủ được thực hiện một cách tối ưu. Bài viết Quyền và nghĩa vụ của luật sư được quy định như thế nào? của Công ty Luật ACC đã cung cấp cái nhìn toàn diện về các quy định pháp luật liên quan. Hãy tiếp tục theo dõi để cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích về pháp lý và hành nghề luật sư trong các bài viết tiếp theo.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo