Quy định pháp luật về hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu 2024

Các loại hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu hàng hóa sẽ được quy định như sau:

Thuế Vat Là Gì? Chi Tiết Các Khái Niệm Thuế Gtgt Và Các Quy Định Có

1. Hoàn thuế GTGT hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

       Nếu thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng đối với các trường hợp:
       Doanh nghiệp có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; 
       Doanh nghiệp có hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu đi nước ngoài; 
       Cơ sở kinh doanh vừa hoạt động xuất khẩu vừa bán trong nước.
       Nếu thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ dưới 300 triệu đồng đối với các trường hợp tại mục 1 thì được khấu trừ vào tháng/quý tiếp theo;
       Nếu doanh nghiệp có hàng hóa, dịch vụ cho cả xuất khẩu và tiêu thụ nội địa thì hạch toán thuế GTGT đầu vào như sau:
       Hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào nếu có thể hạch toán riêng;
      Nếu không thì xác định thuế GTGT đầu vào dựa trên tỷ lệ của doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ toàn bộ kỳ kê khai thuế GTGT (tính từ kỳ kê khai tiếp theo của kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ yêu cầu hoàn thuế hiện tại).

2. Quy định về Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

       Căn cứ Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định: “Điều 2: Sửa, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) như sau: “4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
         a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
           Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
          Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%...”.
            Căn cứ mục 2 Phần II nội dung quy trình tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết hoàn thuế GTGT bằng phương thức điện tử (Ban hành kèm theo Quyết định số 2790/QĐ-BTC ngày 27/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) quy định:
“… Chỉ tiêu “đến kỳ” người nộp thuế phải khai trùng khớp với kỳ tính thuế mm/yyyy hoặc Qx/yyyy của Tờ khai thuế có chỉ tiêu đề nghị hoàn thuế tương ứng với Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách Nhà nước…
           Người nộp thuế khai số tiền đề nghị hoàn thuế phải nhỏ hơn hoặc bằng số tiền đề nghị hoàn thuế đã khai trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng có kỳ tính thuế trùng với kỳ đề nghị hoàn thuế của Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN, cụ thể:
            Đối với trường hợp hoàn xuất khẩu: là Chỉ tiêu 42 trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu 01/GTGT…”.
            Căn cứ Công văn số 2035/TCT-KK về việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế GTGT để hoàn thuế quy định:
           “… - Trường hợp người nộp thuế có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết thuộc trường hợp được hoàn thuế GTGT, đã khai số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết trong kỳ vào chỉ tiêu chuyển khấu trừ kỳ sau (chỉ tiêu 43 “Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau” trên tờ khai 01/GTGT hoặc chỉ tiêu 32 “Thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được hoàn chuyển kỳ sau” trên tờ khai 02/GTGT) và không khai (hoặc đã khai) chỉ tiêu đề nghị hoàn thuế (chỉ tiêu 42 “Tổng số thuế GTGT đề nghị hoàn” trên tờ khai 01/GTGT hoặc chỉ tiêu 30 “Thuế GTGT đầu vào còn lại của dự án đầu tư đề nghị hoàn” trên tờ khai 02/GTGT) của tờ khai thuế GTGT chính thức của kỳ tính thuế đã nộp cho cơ quan thuế; đồng thời đã kết chuyển số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của kỳ tính thuế trước vào chỉ tiêu thuế khấu trừ kỳ trước chuyển sang (chỉ tiêu 22 “Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang” trên tờ khai 01/GTGT hoặc chỉ tiêu 21 “Thuế GTGT chưa được hoàn kỳ trước chuyển sang” trên tờ khai 02/GTGT) trên tờ khai chính thức của kỳ tính thuế tiếp theo thì không được khai bổ sung làm tăng chỉ tiêu đề nghị hoàn trên tờ khai bổ sung của kỳ tính thuế đó”.
       Mời các bạn tham khảo qua bài viết của mình. Hãy chào đón hơn về nhiều bài viết bên mình nhé!

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo