Trong quá trình ly hôn, vấn đề chia tài sản thường là một trong những nội dung gây tranh cãi và tốn nhiều thời gian giải quyết nhất. Đi kèm với việc phân chia tài sản, án phí ly hôn và các chi phí liên quan cũng là vấn đề mà nhiều người quan tâm. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các khoản phí chia tài sản khi ly hôn, ai là người phải chịu án phí, cũng như những trường hợp có thể được miễn, giảm phí theo quy định của pháp luật.
Phí chia tài sản khi ly hôn là bao nhiêu?
1. Ai là người phải chịu án phí ly hôn?
Theo Khoản 2 Điều 146 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định thì : “ Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí theo quy định của pháp luật. Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được người nộp tiền tạm ứng lệ phí thì mỗi người phải nộp một nửa tiền tạm ứng lệ phí.”
Bên cạnh đó, Căn cứ theo khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định:“Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.”
Như vậy, trong một vụ án ly hôn thì, nguyên đơn là người phải nộp án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án có chấp nhận yêu cầu hay không. Còn trong trường hợp thuận tình ly hôn thì mỗi bên vợ và chồng phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.Nhưng nếu trong trường hợp vợ, chồng tự thỏa thuận phân chia tài sản chung và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định trước khi Tòa án tiến hành hòa giải thì không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với việc phân chia tài sản chung.
2. Phí chia tài sản khi ly hôn là bao nhiêu?
Án phí dân sự là số tiền đương sự phải nộp ngân sách nhà nước khi vụ án dân sự được Tòa án giải quyết. Án phí là bao nhiêu tùy thuộc vào loại án dân sự. Cụ thể, theo Điều 24 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định 02 loại án phí trong vụ án dân sự mà người khởi kiện có thể phải đóng bao gồm:
- Án phí dân sự sơ thẩm:Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự không có giá ngạch; Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự có giá ngạch;
- Án phí dân sự phúc thẩm
Cũng theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, án phí chia tài sản khi ly hôn được chia thành hai loại là án phí hôn nhân và gia đình có giá ngạch và án phí hôn nhân và gia đình không có giá ngạch. Cụ thể, đối với các vụ án hôn nhân và gia đình không có giá ngạch thì phí là 300.000 đồng. Nhưng đối với các vụ án hôn nhân và gia đình có giá ngạch thì sẽ được tính như sau:
- Nếu giá trị tài sản chia dưới 6 triệu đồng: Án phí là 300.000 đồng.
- Nếu giá trị tài sản từ 6 triệu đồng đến 400 triệu đồng: Án phí là 5% giá trị tài sản.
- Nếu giá trị tài sản từ 400 triệu đồng đến 800 triệu đồng: Án phí là 20 triệu đồng + 4% của phần tài sản vượt quá 400 triệu đồng.
- Nếu giá trị tài sản từ 800 triệu đồng đến 2 tỷ đồng: Án phí là 36 triệu đồng + 3% của phần tài sản vượt quá 800 triệu đồng.
- Nếu giá trị tài sản từ 2 tỷ đồng đến 4 tỷ đồng: Án phí là 72 triệu đồng + 2% của phần tài sản vượt quá 2 tỷ đồng.
- Nếu giá trị tài sản trên 4 tỷ đồng: Án phí là 112 triệu đồng + 0,1% của phần tài sản vượt quá 4 tỷ đồng.
*Ví dụ: Nếu giá trị tài sản yêu cầu chia là 1 tỷ đồng, án phí sẽ được tính như sau:Tài sản đến 400 triệu đồng: 20 triệu đồng; Phần tài sản từ 400 triệu đến 800 triệu đồng (400 triệu): 16 triệu đồng (4% x 400 triệu); Phần tài sản từ 800 triệu đến 1 tỷ đồng (200 triệu): 6 triệu đồng (3% x 200 triệu).Tổng án phí là 20 triệu + 16 triệu + 6 triệu = 42 triệu đồng.
3. Trường hợp miễn, giảm phí ly hôn
Trường hợp miễn, giảm phí ly hôn
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 có quy định thì trường hợp miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án được quy định như sau:
“1. Những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí:
a) Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
b) Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;
c) Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
d) Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
đ) Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
- Những trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này được miễn các khoản tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị quyết này.
- Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được miễn nộp tiền án phí thì Tòa án chỉ xem xét miễn án phí đối với phần mà người thuộc trường hợp được miễn phải chịu theo quy định, của Nghị quyết này. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được miễn nộp.”
Như vậy, căn cứ theo quy định như trên thì ta thấy có một số trường hợp có thể được miễn hoặc giảm án phí ly hôn như sau:
- Người có công với cách mạng, gia đình chính sách xã hội.
- Người thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của pháp luật.
- Người không có khả năng lao động, gặp khó khăn về tài chính do lý do sức khỏe, bệnh tật hoặc các yếu tố bất khả kháng khác.
Bên cạnh đó, nếu các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được miễn nộp tiền án phí thì Tòa án chỉ xem xét miễn án phí đối với phần mà người thuộc trường hợp được miễn phải chịu theo quy định, của Nghị quyết này. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được miễn nộp.
4. Thời điểm nộp án phí ly hôn
Theo quy định tại Điều 191 và khoản 1 Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Kể từ khi nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện trong thời hạn 03 ngày làm việc.Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện.
Trường hợp đơn khởi kiện và hồ sơ đã hoàn thiện và đủ điều kiện để giải quyết thì thẩm phán sẽ phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Đồng thời về thời hạn nộp án phí dân sự được quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 như sau:
“ Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng;
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án cấp sơ thẩm về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng.”
Vậy sau khi có thông báo nộp tạm ứng án phí của Tòa án thì trong vòng 7 ngày làm việc chị phải nộp tạm ứng án phí ly hôn và nộp lại cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng;
5. Một số câu hỏi liên quan thường gặp
Tôi có thể yêu cầu tòa án miễn giảm án phí ly hôn không?
Có, nếu bạn thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo hoặc các trường hợp khó khăn khác, bạn có thể yêu cầu tòa án xem xét miễn, giảm án phí. Tuy nhiên, nếu muốn được xem xét yêu cầu bạn phải thuộc một trong các trường hợp được xét miễn, giảm án phí theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.
Nếu hai bên thỏa thuận được việc chia tài sản, có phải trả án phí không?
Nếu hai bên thỏa thuận chia tài sản mà không cần sự can thiệp của tòa án, bạn sẽ không phải nộp án phí chia tài sản.
Án phí chia tài sản được tính như thế nào nếu tài sản chỉ thuộc quyền sở hữu của một bên?
Nếu tài sản thuộc quyền sở hữu riêng của một bên, bên này không phải chịu án phí chia tài sản. Án phí chỉ áp dụng đối với tài sản chung của vợ chồng.
Phí chia tài sản khi ly hôn phụ thuộc vào giá trị tài sản cũng như các yếu tố như thỏa thuận giữa hai bên hoặc quyết định của tòa án. Việc nắm rõ các quy định về án phí và các trường hợp được miễn, giảm sẽ giúp bạn chuẩn bị tốt hơn cho quá trình ly hôn, tránh những tranh chấp không đáng có. Để đảm bảo quyền lợi, việc tư vấn từ các chuyên gia pháp lý là rất cần thiết, đặc biệt trong những trường hợp tài sản phức tạp hoặc có giá trị lớn.
Nội dung bài viết:
Bình luận