Phân tích cấu thành tội gây rối trật tự công cộng [ Mới 2022 ]

Một số hành vi quá khích do không kiểm soát được hành vi, tâm lý sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng về tài sản, thân thể, và đặt biệt có thể phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong đó có tội gây rối trật tự công cộng. Hành vi gây rối này có lẽ chúng ta gặp phải thường xuyên. Tuy nhiên mức độ như thế nào thì sẽ cấu thành tội hình sự? Hãy cùng theo dõi bài viết Phân tích cấu thành tội gây rối trật tự công cộng dưới đây theo pháp luật hiện hành.

 

Phân Tích Cấu Thành Tội Gây Rối Trật Tự Công Cộng [ Mới 2022 ]

Phân tích cấu thành tội gây rối trật tự công cộng [ Mới 2022 ]

Gây rối trật tự công cộng là hành vi vi phạm quy tắc xử sự được đặt ra cho mỗi công dân ở nơi công cộng, xâm phạm tình trạng ổn định trong sinh hoạt chung của xã hội. Là các hành vi xâm phạm đến con người, đến quyền hoặc lợi ích hợp pháp của họ hoặc xâm hại đến quyền sở hữu và diễn ra tại nơi công cộng.

Tội gây rối trật tự công cộng được quy định tại Điều 318 Bộ luật hình sự năm 2015 như sau:

Điều 318. Tội gây rối trật tự công cộng

1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;

c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;

d) Xúi giục người khác gây rối;

đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;

e) Tái phạm nguy hiểm.

 

Cấu thành tội gây rối trật tự công cộng được phân tích như sau:

1. Thứ nhất, về mặt chủ thể của tội gây rối trật tự công cộng

Chủ thể của tội phạm gây rối trật tự công cộng bị truy cứu trách nhiệm hình sự là chủ thể bình thường của pháp luật hình sự. Tất cả mọi người đều có thể là chủ thể của tội gây rối trật tự công cộng nếu đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, theo quy định tại điều 12 Bộ luật hình sự 2015, đối với tội này là người từ đủ 16 tuổi trở lên. Đối với các hành vi gây rối trật tự công cộng nhưng hậu quả chưa đến mức được xác định là không đáng kể, chưa gây ra mức độ hậu quả nghiêm trọng nhưng trước đó người vi phạm pháp luật về hành vi này có xác nhận bằng quyết định xử phạt trong lĩnh vực hành chính, hoặc đã từng bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Thứ hai, về mặt khách thể của tội phạm của tội gây rối trật tự công cộng

Đối với khách thể của tội gây rối trật tự công cộng là tội phạm xâm phạm đến trật tự an ninh xã hội, cuộc sống sinh hoạt ổn định của cộng đồng. Ngoài ra còn xâm phạm đến các hoạt động đi lại, làm việc, vui chơi nguyên tắc an toàn nơi công cộng tại nơi có nhiều người qua lại, đồng thời xâm phạm đến sức khỏe, tài sản của những người xung quanh. Hành vi này cũng làm ảnh hưởng đến việc thực hiện những đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước trong quá trình ổn định đời sống của người dân.

3. Thứ ba, về mặt khách quan của tội phạm gây rối trật tự công cộng

Đối với mặt khách quan của tội phạm gây rối trật tự công cộng thể hiện ở hai phương diện về hành vi khách quan và hậu quả gây ra của hành vi này. Trước hết về hành vi khách quan của tội gây rối trật tự công cộng được thể hiện ở nhiều cách thức khách nhau như người có hành vi phạm tội này tiến hành tổ chức tụ tập nhiều người làm náo động, gây ồn ào, mất trật tự ở nơi nhiều người sinh hoạt và qua lại; có hành vi đánh nhau làm mất trật tự ở nơi công cộng; hay cố ý phá hoại tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức , cá nhân ở những nơi có đông người. Người có hành vi vi phạm luôn có thái độ coi thường những nơi đông người, có những lời nói và hành vi thô bạo làm ảnh hưởng đến người khác, khiến cho những người xung quanh hoảng sợ.

Về hậu quả của hành vi gây rối trật tự công cộng gây ra những hậu quả nhất định với sự ổn định, anh ninh trật tự của xã hội, về sức khỏe, tài sản, tinh thần của cộng đồng. Về mặt hậu quả của tội phạm này là điều bắt buộc với những đối tượng vi phạm lần đầu để truy cứu trách nhiệm hình sự, còn nếu đối tượng này đã từng bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay đã từng bị xử phạt hành chính thì không phải là dấu hiệu bắt buộc phải có.

4. Thứ tư, về mặt chủ quan của tội phạm gây rối trật tự công cộng

Đối với mặt chủ quan của tội phạm này thì chủ thể có hành vi vi phạm có đầy đủ năng lực hành vi  biết rõ hành vi của mình sẽ ảnh hưởng rất lớn đến trật tự an ninh xã hội, lối sống lành mạnh ổn định của xã hội, quy tắc sinh hoạt, đi lại, vui chơi của người khác nhưng vẫn thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.

Vấn đề thứ hai về các mức xử phạt về tội gây rối trật tự công cộng theo quy định của pháp luật. Tội gây rối trật tự công cộng được quy định tại điều 318 Bộ luật hình sự 2015 quy định về các mức hình phạt như sau:

Khung hình phạt thứ nhất quy định ở khoản 1 điều 318 Bộ luật hình sự 2015 quy định về mức phạt bao gồm các hình thức về xử phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ và mức phạt tù. Theo đó nếu đối tượng nào có hành vi vi phạm pháp luật về tội cố ý gây rối trật tự nơi đông người sẽ bị xử phạt tiền từ 5 triệu đến dưới 50 triệu, ngoài ra nếu hậu quả của hành vi nghiêm trọng hơn thì có thể bị phạt đến 2 năm cải tạo không giam giữ hay các mức hình phạt tù đến 2 năm tù. Đây là khung hình phạt cơ bản với các hành vi đã đủ dấu hiêụ cấu thành truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng mức độ vi phạm và hậu quả chưa ở mức quá nghiêm trọng nhưng đã có sự ảnh hưởng nhất định đến người khác và làm ảnh hưởng đến trật tự an ninh xã hội.

Khung hình phạt thứ hai quy định ở khoản 2 điều 318 Bộ luật hình sự 2015 quy định về khung hình phạt tù ở mức từ 2 năm tù đến 7 năm tù. Đây là khung hình phạt áp dụng cho các trường hợp vi phạm có các tình tiết tăng nặng kèm theo, gây ra hậu quả cho xã hội với mức độ nghiêm trọng hơn ở khoản 1. Theo đó các đối tượng có hành vi gây rối làm mất trật tự an ninh công cộng, ảnh hưởng xấu tới đời sống sinh hoạt của người dân với tính chất có tổ chức, tụ tập đông người để cùng quấy rối hay đối tượng vi phạm trong hành vi quấy rối của mình có sử dụng kèm theo những vũ khí có tính sát thương cao, có khả năng gây nguy hiểm cho sức khỏe tính mạng của người khác. Người có hành vi vi phạm có những sự lôi kéo người khác cùng gây rối, phá phách tại công cộng. Nếu có người khác can thiệp để ngăn cản hành vi này để dẹp trật tự mà người vi phạm có yếu tố hành hung hay .Bên cạnh đó thì việc gây rối này làm cho tình hình giao thông gặp nhiều khó khăn, cản trở việc đi lại của người khác làm đình trệ các hoạt động đang diễn ra của mọi người cũng là những tình tiết tăng nặng để bị truy cứu ở khoản 2 điều 318 Bộ luật hình sự 2015.

Trên đây là Phân tích cấu thành tội gây rối trật tự công cộng [ Mới 2022 ]. Các bạn hãy tìm hiểu kỹ các quy định của pháp luật về hậu quả nặng nề khi phải chịu trách nhiệm hình sự tội gây rối trật tự công cộng. Từ đó có ý thức, trách nhiệm với cộng đồng, mọi người xung quanh. Đồng thời hiểu rõ thiệt hại của bản thân, giá trị được đền bù khi không may rơi vào hoàn cảnh này. Nếu có vướng mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo