Những ai không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân? [2024]

Doanh nghiệp khởi nghiệp đã và đang trở thành một xu hướng được quan tâm với nhiều cơ hội cũng như thách thức. Việc lựa chọn hình thức doanh nghiệp nào để khởi nghiệp cũng là một trong những vấn đề cốt lõi liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp khởi nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân là hình thức doanh nghiệp được nhiều cá nhân, tổ chức khởi nghiệp lựa chọn bởi nhiều ưu điểm phù hợp.

Vậy có phải tất cả cá nhân đều có thể đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân không? Bài viết này của ACC xin cung cấp tới bạn đọc vấn đề: Những ai không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân? để cùng nhau giải đáp thắc mắc trên.

Những ai không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân
Những ai không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân

1. Căn cứ pháp lý

Luật Doanh nghiệp năm  2020

2.Thế nào là doanh nghiệp tư nhân?

Trước khi cùng tìm hiểu về vấn đề: Những ai không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân, ACC xin cung cấp tới quý bạn đọc những vấn đề cơ bản của doanh nghiệp tư nhân để có cái nhìn tổng quát về vấn đề này.

2.1. Doanh nghiệp tư nhân là gì?

Điều 188 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định rõ về doanh nghiệp tư nhân như sau:

“Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.”

Theo đó, doanh nghiệp tư nhân được quy định là một trong các loại hình doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân cũng mang đầy đủ yếu tố có một doanh nghiệp có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.

2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân

Bên cạnh những đặc điểm cơ bản, doanh nghiệp tư nhân cũng có những đặc điểm riêng để phân biệt với các loại hình doanh nghiệp khác được quy định tại Điều 188 Luật doanh nghiệp năm 2020 như sau:

  • Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ

Khác với các loại hình doanh nghiệp khác có hình thức góp vốn giữ các chủ đầu tư, pháp luật quy định doanh nghiệp tư nhân chỉ có 01 cá nhân bỏ vốn và làm chủ doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ phải tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp tư nhân do mình làm chủ.

  • Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân

Một trong những điều kiện để được công nhận là pháp nhân theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 là tổ chức phải có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình. Tuy nhiên, với doanh nghiệp tư nhân, tài sản của doanh nghiệp cũng đồng thời là tài sản của chủ doanh nghiệp, do vậy, doanh nghiệp tư nhân không đáp ứng điều kiện công nhận pháp nhân theo luật quy định. Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.

  • Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào

Tài sản của doanh nghiệp tư nhân và tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân là không tách bạch, rõ ràng do chủ doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp tư nhân của mình. Do vậy, sẽ không thể xác định được tỷ lệ gánh chịu rủi ro giữa chủ doanh nghiệp và các nhà chứng khoán khi tham gia chứng khoán.

Bên cạnh đó, do doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân, do đó nếu phát hành chứng khoán, rủi ro của chủ doanh nghiệp sẽ là rất lớn.

  • Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.

Bởi nguồn vốn của doanh nghiệp tư nhân là từ tài sản của doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm cho doanh nghiệp của mình bằng toàn bộ tài sản của mình. Do vậy, mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh để đảm bảo việc chịu trách nhiệm cho hoạt động của doanh nghiệp.

  • Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

Tuy nhiên, pháp luật không cấm chủ doanh nghiệp tư nhân tham gia góp vốn vào các công ty khác.

3. Những ai không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân?

Khoản 2 Điều 147 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định rõ các trường hợp không có quyền thành lập, quản lý các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp tư nhân nói riêng cụ thể như sau:

- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;

- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;

- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020, trừ các trường hợp theo quy định pháp luật;

- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;

- Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự;

- Các trường hợp khác theo quy định pháp luật.

4. câu hỏi thường gặp

Ai không được thành lập doanh nghiệp?

- Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

- Cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản Nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam...

Doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân không?

Không.

Một trong những điều kiện để được công nhận là pháp nhân theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 là tổ chức phải có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình. Tuy nhiên, với doanh nghiệp tư nhân, tài sản của doanh nghiệp cũng đồng thời là tài sản của chủ doanh nghiệp, do vậy, doanh nghiệp tư nhân không đáp ứng điều kiện công nhận pháp nhân theo luật quy định. Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.

Để thành lập công ty tư nhân cần chuẩn bị hồ sơ ra sao?

– Giấy đề nghị xin cấp giấy phép đăng ký kinh doanh theo mẫu;

– Dự thảo các điều lệ của công ty tư nhân;

– Thông tin chi tiết về chủ sở hữu công ty

– Đối với cá nhân: bản sao thẻ căn cước, chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu… công chứng không quá 03 tháng. Đối với tổ chức: Bản sao quyết định thành lập, văn bản ủy quyền, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các giấy tờ liên quan khác.

Doanh nghiệp tư nhân có được phát hành bất kì loại chứng khoán?

Không.

của doanh nghiệp tư nhân và tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân là không tách bạch, rõ ràng do chủ doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp tư nhân của mình. Do vậy, sẽ không thể xác định được tỷ lệ gánh chịu rủi ro giữa chủ doanh nghiệp và các nhà chứng khoán khi tham gia chứng khoán.

5. Dịch vụ hỗ trợ thành lập doanh nghiệp tư nhân của ACC

ACC là công ty có nhiều năm kinh nghiệp trong việc hỗ trợ các tổ chức, các nhân thành lập doanh nghiệp. Sau khi tìm hiểu các vấn đề cơ bản của doanh nghiệp tư nhân cũng như vấn đề: những ai không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân, cá nhân có nhu cầu tìm hiểu và thành lập doanh nghiệp tư nhân có thể tìm hiểu thêm bài biết: Tại sao nên thành lập doanh nghiệp tư nhân?

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề: Những ai không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân? Để biết thêm thông tin chi tiết doanh nghiệp tư nhân của ACC, vui lòng liên hệ Hotline: 19003330 hoặc Gmail: [email protected] để được tư vấn cụ thể.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

 

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo