Người tiến hành tố tụng trong luật tố tụng hành chính là ai?

Tố tụng hành chính là gì là thắc mắc của nhiều người. Theo quy định của pháp luật, đây là trình tự giải quyết vụ án hành chính tại tòa án. Cùng với tố tụng hình sự, tố tụng dân sự thì tố tụng hành chính có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ công lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể. Vậy Người tiến hành tố tụng trong luật tố tụng hành chính là ai? Quý bạn đọc có thể tham khảo bài viết dưới đây để có thêm thông tin chi tiết và cụ thể.

Nhiệm vụ người tiến hành trong tố tụng hành chính như thế nào

Người tiến hành tố tụng trong luật tố tụng hành chính là ai?

1. Người tiến hành tố tụng trong luật tố tụng hành chính

Những người tiến hành tố tụng hành chính bao gồm có Chánh án tào án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký tòa án, Viện trưởng viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên. Những chức danh này không có thẩm quyền mang tính độc lập mà thẩm quyền của họ nhằm thay mặt cho Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân.

Nhiệm vụ và quyền hạn của những người tiến hành tố tụng trong tố tụng hành chính được quy định cụ thể tại trong các luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, Pháp lệnh về Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Pháp lệnh về Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân.

2. Thay đổi người tiến hành tố tụng hành chính

Những người tiến hành tố tụng hành chính là những người quyết định trong mỗi vụ án nên ngoài các yêu cầu về trình độ chuyên môn, việc đảm bảo sự vô tư của những người tiến hành tố tụng là một yếu tố cực kỳ cần thiết, và việc đảm bảo sự công bằng, vô tư, khách quan cũng là một nguyên tắc được quy định tại Điều 14 Luật tố tụng hành chính, cụ thể như sau:

Điều 14. Bảo đảm sự vô tư, khách quan trong tố tụng hành chính

1. Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, người phiên dịch, người giám định, thành viên Hội đồng định giá không được tiến hành, tham gia tố tụng nếu có căn cứ cho rằng họ có thể không vô tư, khách quan trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

2. Việc phân công người tiến hành tố tụng phải bảo đảm để họ vô tư, khách quan trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình”.

2.1 Những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng

Căn cứ theo quy định tại Điều 45 Luật tố tụng hành chính năm 2015 và Điều 8 Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:

- Đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự. Căn cứ xác định người thân thích cảu đương sự là những người có quan hệ sau đây với đương sự:

+ Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của đương sự;

+ Là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của đương sự;

+ Là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của đương sự;

+ Là cháu ruột của đương sự mà đương sự là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột.

- Đã tham gia với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ án đó.

- Đã tham gia vào việc ra quyết định hành chính hoặc có liên quan đến hành vi hành chính bị khởi kiện.

- Đã tham gia vào việc ra quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện.

- Đã tham gia vào việc ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức hoặc đã tham gia vào việc ra quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức bị khởi kiện.

- Đã tham gia vào việc ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khởi kiện.

- Đã tham gia vào việc lập danh sách cử tri bị khởi kiện.

- Có căn cứ rõ ràng khác cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.

2.2 Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân

Ngoài những trường hợp chung được quy định tại Điều 45 Luật tố tụng hành chính năm 2015 thì Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các trường hợp sau đây:

- Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trường hợp này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng.

- Họ đã tham gia giải quyết vụ án hành chính đó theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm và đã ra bản án sơ thẩm; bản án, quyết định phúc thẩm; quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm và quyết định đình chỉ giải quyết vụ án, quyết định công nhận kết quả đối thoại thành, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao được tham gia xét xử vụ án đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

- Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.

2.3 Thay đổi Kiểm sát viên, Kiếm tra viên

Ngoài những trường hợp được quy định tại Điều 45 Luật tố tụng hành chính năm 2015 thì Kiểm sát viên, Kiếm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp đã là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên trong vụ án đó.

2.4 Thay đổi Thư ký tòa án, Thẩm tra viên

Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay trong quy định tại Điều 45 Luật tố tụng hành chính năm 2015 và ngoài những trường hợp chung nêu trên thì Thư ký phiên tòa, Thẩm tra viên có thể bị thay thế trong các trường hợp như sau:

- Đã là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;

- Là người thân thích với một trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ án đó.

3. Các câu hỏi thường gặp

3.1 Tố tụng hành chính là gì?

Tố tụng hành chính là trình tự giải quyết vụ án hành chính theo quy định của pháp luật tại toà án nhằm giải quyết các khiếu kiện đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước, của công chức, cán bộ thuộc những cơ quan này.

3.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội thẩm nhân dân là gì?

1. Nghiên cứu hồ sơ vụ án.

2. Đề nghị Chánh án Tòa án, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án hành chính ra quyết định cần thiết thuộc thẩm quyền.

3. Tham gia Hội đồng xét xử vụ án hành chính.

4. Tiến hành hoạt động tố tụng và ngang quyền với Thẩm phán khi biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử.

Trên đây là bài viết mà chúng tôi cung cấp đến Quý bạn đọc về Người tiến hành tố tụng trong luật tố tụng hành chính là ai? Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc hay quan tâm đến Người tiến hành tố tụng trong luật tố tụng hành chính là ai? quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo