Quy định người giám hộ cho người dưới 18 tuổi

 

 

 

Pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam không có chế định người giám hộ. Người giám hộ không phải là người tham gia tố tụng trong vụ án hình sự. Tuy nhiên, pháp luật có quy định người giám hộ có thể là người đại diện của người tham gia tố tụng dưới 18 tuổi. Trong phạm vi bài viết này, ACC sẽ cung cấp tới quý bạn đọc những quy định về người giám hộ cho người dưới 18 tuổi.

Quy định người giám hộ cho người dưới 18 tuổi

Quy định người giám hộ cho người dưới 18 tuổi

 

1. Khái niệm, vai trò của người giám hộ là gì?

Người giám hộ là cá nhân được uỷ quyền hoặc được pháp luật chỉ định chịu trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ quyền lợi và phát triển toàn diện cho người dưới 18 tuổi. Vai trò của người giám hộ bao gồm đảm bảo an toàn, sự phát triển về mặt vật chất và tinh thần, cung cấp hướng dẫn, giáo dục, và bảo vệ quyền lợi pháp lý của trẻ em và thanh thiếu niên.

2. Quy định người giám hộ cho người dưới 18 tuổi

quy-dinh-nguoi-giam-ho-cho-nguoi-duoi-18-tuoi-1

 

Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 06/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH ngày 21/12/2018 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội về phối hợp thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về thủ tục tố tụng đối với người dưới 18 tuổi thì ngoài cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, người do tòa án chỉ định thì người giám hộ có thể là người đại diện của người tham gia tố tụng dưới 18 tuổi (bị can, bị cáo, bị hại, người làm chứng). Người giám hộ của người tham gia tố tụng dưới 18 tuổi bao gồm người giám hộ đương nhiên hoặc người được ủy ban nhân dân cấp xã nơi người dưới 18 tuổi cư trú cử hoặc tòa án chỉ định theo quy định tại các Điều 46, 47, 48, 52 và 54 Bộ luật Dân sự.

2.1. Về người giám hộ đương nhiên

Theo quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật Dân sự, người chưa thành niên (hay người dưới 18 tuổi) nếu có yêu cầu người giám hộ thì có người giám hộ đương nhiên trong những trường hợp sau:

- Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;

- Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con.

Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên được xác định theo thứ tự quy định tại Điều 52 Bộ luật Dân sự, cụ thể như sau:

- Trường hợp thứ nhất: Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.

- Trường hợp thứ hai: Nếu không có người giám hộ là anh cả hoặc chị cả hoặc anh ruột hoặc chị ruột thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.

- Trường hợp thứ ba: Nếu không có người giám hộ như hai trường hợp trên thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.

Như vậy, tùy trường hợp mà xác định ai là người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên. Cần lưu ý là chỉ trong trường hợp thứ nhất, người giám hộ đương nhiên là 01 người (anh cả hoặc chị cả). Các trường hợp còn lại thì bao gồm tất cả ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại hoặc bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột. Những người này có quyền thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ đương nhiên.

2.2. Về người giám hộ được ủy ban nhân dân cấp xã cử

Nếu người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ; người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và không có người giám hộ đương nhiên thì ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cử người giám hộ cho họ. Việc cử người giám hộ của người chưa thành niên được thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Bộ luật Dân sự. Theo đó, việc cử người giám hộ phải được sự đồng ý của người được cử làm người giám hộ. Việc cử người giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do cử người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản của người được giám hộ. Trường hợp cử người giám hộ cho người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người chưa thành niên.

2.3. Về người giám hộ do tòa án chỉ định

Theo quy định tại Điều 54 Bộ luật Dân sự thì tòa án có trách nhiệm chỉ định người giám hộ của người chưa thành niên trong những trường hợp sau:

Khi có tranh chấp giữa những người giám hộ

Khi có sự tranh chấp về người giám hộ giữa những người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 47 Bộ luật Dân sự thì tòa án sẽ chỉ định người giám hộ. Đối với người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi trở lên thì khi tòa án chỉ định người giám hộ cho họ phải xem xét nguyện vọng của người này.

Khi có tranh chấp về việc cử người giám hộ

Trong quá trình ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chưa thành niên cứ trú cử người giám hộ cho người chưa thành niên mà xảy ra tranh chấp việc cử người giám hộ thì tòa án sẽ chỉ định người giám hộ cho người chưa thành niên.

3. Trường hợp nào được cử, chỉ định người giám hộ?

Trường hợp sau  được cử, chỉ định người giám hộ:

- Trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ.

Trường hợp có tranh chấp giữa những người giám hộ quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật Dân sự năm 2015 về người giám hộ hoặc tranh chấp về việc cử người giám hộ thì Tòa án chỉ định người giám hộ.

Trường hợp cử, chỉ định người giám hộ cho người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người này.

- Việc cử người giám hộ phải được sự đồng ý của người được cử làm người giám hộ.

- Việc cử người giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do cử người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản của người được giám hộ.

- Trừ trường hợp áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật Dân sự năm 2015, người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi do Tòa án chỉ định trong số những người giám hộ quy định tại Điều 53 của Bộ luật này. Trường hợp không có người giám hộ theo quy định trên, Tòa án chỉ định người giám hộ hoặc đề nghị một pháp nhân thực hiện việc giám hộ.

4. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi

+ Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

+ Quản lý tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

5. Câu hỏi thường gặp

Ai có thể làm người giám hộ cho người dưới 18 tuổi?

Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, người có thể làm người giám hộ cho người dưới 18 tuổi bao gồm:

  • Cha mẹ đẻ hoặc cha mẹ nuôi: Đây là những người có trách nhiệm pháp lý và nghĩa vụ nuôi dưỡng, giáo dục con cái.
  • Ông bà ngoại, nội: Nếu cha mẹ đẻ hoặc cha mẹ nuôi đã mất hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì ông bà ngoại, nội có thể được cử làm người giám hộ.
  • Anh, chị ruột: Nếu ông bà ngoại, nội đã mất hoặc không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh, chị ruột có thể được cử làm người giám hộ.
  • Người thân khác: Nếu anh, chị ruột đã mất hoặc không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người thân khác có thể được Tòa án nhân dân cử làm người giám hộ.
  • Cơ quan, tổ chức được Ủy ban nhân dân cấp xã cử: Trong trường hợp không còn người thân nào đủ điều kiện làm người giám hộ, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ cử cơ quan, tổ chức phù hợp để làm người giám hộ.

Trách nhiệm của người giám hộ là gì?

Người giám hộ có trách nhiệm:

  • Nuôi dưỡng, giáo dục người được giám hộ.
  • Bảo vệ quyền lợi, tài sản của người được giám hộ.
  • Đại diện cho người được giám hộ thực hiện các giao dịch dân sự.
  • Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Quyền lợi của người được giám hộ là gì?

Người được giám hộ có quyền:

  • Được hưởng sự nuôi dưỡng, giáo dục của người giám hộ.
  • Được hưởng phần tài sản của mình theo quy định của pháp luật.
  • Được tham gia vào việc giải quyết các vấn đề liên quan đến bản thân.
  • Báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nếu người giám hộ vi phạm trách nhiệm.

Như vậy, trong bài viết này, ACC đã cung cấp tới quý độc giả những thông tin cần thiết liên quan đến Quy định người giám hộ cho người dưới 18 tuổi. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến nội dung bài viết hoặc các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ ngay với ACC để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời nhé!

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    L
    Quang Lộc
    mình có đứa cháu năm nay học lớp 10, mình muốn đk làm giám hộ cho cháu có được kh ạ
    Trả lời
    M
    Minh
    mình cần đăng ký giám hộ, liên lạc hỗ tợ mình nhé
    Trả lời
    A
    Công ty Luật ACC
    Quản trị viên
    anh cần hỗ trợ liên hệ 1900 3330 để được hỗ trợ ạ
    Trả lời
    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo