Nghỉ phép trong thời gian xin thôi việc

Chị Linh có thắc mắc:

Chào Luật Sư!

Luật sư cho tôi hỏi vấn đề như sau: Tôi đang làm việc tại một công ty TNHH. Hiện tại tôi đã xin nghỉ việc và đang trong thời gian 45 ngày sau khi xin thôi việc với ban giám đốc công ty (Hợp đồng lao động của tôi là không xác định thời hạn). Ban giám đốc cũng đã đồng ý cho tôi nghỉ việc. Luật sư cho tôi hỏi trong thời này tôi có được xin nghỉ phép năm hay không (tôi vẫn còn phép năm chưa sử dụng)? Điều này có được quy định cụ thể trong Luật Lao động hay không?
Vấn đề thứ hai tôi xin phép được hỏi là sau khi nghỉ việc đúng pháp luật như trường hợp của tôi thì có được hưởng trợ cấp thôi việc hay không? Điều này quy định cụ thể trong điều nào của Luật Lao động xin cho tôi biết rõ. (Tôi đã làm việc tại công ty được hơn 2 năm kể từ khi kí hợp đồng lao động không xác định thời hạn).

Chân thành cảm ơn Luật sư!

Luật sư giải đáp:

Chào bạn,

Trường hợp của bạn khi nghỉ việc có thông báo cho DN biết thời hạn 45 ngày , nếu trong thời hạn này bạn chưa nghỉ phép năm thì nay bạn có thể nghỉ phép năm (trừ khi bạn chưa làm việc đủ 12 tháng của năm).

Khi nghĩ việc bạn được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định Điều 42 BLLĐ và BHXH theo Điều 15 Luật BHXH.

Anh Đức thắc mắc:

Kính chào luật sư!

cho cháu hỏi, hiện tại cháu đang làm việc tại 1 công ty thuộc tập đoàn điện lực EVN và đang ký hợp đồng có thời hạn 1 năm. Và hiện tại cháu đang xin nghỉ phép và nghỉ bù tổng thời gian nghỉ là 32 ngày, trong thời gian nghỉ phép và nghỉ bù này cháu muốn xin nghỉ việc luôn thì có được không?

Nếu không được nghỉ thì làm như thế nào để được nghỉ việc theo luật lao động, có những trường hợp nào thì được nghỉ không ạ.

Luật sư giải đáp:

Chào bạn!

Việc bạn xin nghỉ phép, nghỉ bù rồi xin nghỉ việc luôn là các khái niệm hoàn toàn khác nhau. Chẳng qua là trùng thời gian với nhau mà thôi.

NLĐ có quyền xin nghỉ việc bất cứ thời gian nào của HĐLĐ đang thực hiện, còn việc chấp nhận hay không là quyền của Công ty. Nghĩa là bạn xin nghỉ việc, công ty phê duyệt đồng ý thì 02 bên được xem là thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ.

Nếu không, bạn cũng có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định pháp luật, nhưng phải đảm bảo về điều kiện nội dung, thời hạn của luật định:

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo