Nghị định 73/2016/NĐ-CP về thi hành Luật kinh doanh bảo hiểm

Ngày 01/07/2016, Chính phủ ban hành Nghị định 73/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung Luật kinh doanh bảo hiểm về việc thành lập, hoạt động và quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Theo đó nghị định đã ghi nhận một số nội dung mới hơn so với các quy định trước. Hãy cùng ACC tìm hiểu về các quy định mới này ở nghị định trong bài viết sau.

1. Tóm tắt Nghị định 73/2016/NĐ-CP về thi hành Luật kinh doanh bảo hiểm     

Phạm vi áp dụng

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm bao gồm:

  • Thành lập và hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, doanh nghiệp tái bảo hiểm (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp bảo hiểm), chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là chi nhánh nước ngoài), doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài và quỹ bảo vệ người được bảo hiểm;
  • Chế độ quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

Nghị định này áp dụng đối với:

  • Doanh nghiệp bảo hiểm;
  • Chi nhánh nước ngoài;
  • Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm;
  • Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Cấp giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

Nghị định số 73/2016 quy định những điều kiện chung để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm như sau:

Đối với tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn:

  • Không thuộc đối tượng không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp.
  • Vốn góp phải là tiền và không được sử dụng vốn vay, vốn ủy thác đầu tư để tham gia góp vốn.
  • Tổ chức tham gia góp vốn từ 10% vốn điều lệ trở lên phải kinh doanh có lãi trong 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp phép và không có lỗ lũy kế.
  • Đối với ngành nghề yêu cầu vốn pháp định, phải bảo đảm vốn chủ sở hữu trừ đi vốn pháp định tối thiểu bằng số vốn dự kiến góp.
  • Tổ chức tham gia góp vốn là doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty chứng khoán phải đảm bảo an toàn tài chính và được chấp thuận theo pháp luật chuyên ngành.

Đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm dự kiến thành lập:

  • Phải có vốn điều lệ đã góp, vốn được cấp không thấp hơn vốn pháp định.
  • Có loại hình doanh nghiệp, Điều lệ doanh nghiệp, Quy chế tổ chức và hoạt động đối với chi nhánh nước ngoài.
  • Có người quản trị, điều hành dự kiến đủ điều kiện.

Ngoài các điều kiện chung ở trên, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm còn phải đáp ứng các điều kiện cụ thể quy định tại Nghị định 73.

Mức vốn pháp định, hồ sơ, thủ tục cấp, thay đổi Giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm cũng được quy định tại Nghị định số 73/2016.

Tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

Theo Nghị định số 73/NĐ-CP, tổ chức hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm các đơn vị sau đây: Trụ sở chính, chi nhánh, sở giao dịch, hội sở, công ty thành viên hạch toán phụ thuộc; văn phòng đại diện; địa điểm kinh doanh; và phòng giao dịch. Đặc biệt, chi nhánh nước ngoài không được phép thành lập chi nhánh trực thuộc tại Việt Nam.

Trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm và chi nhánh nước ngoài có thể thực hiện bán sản phẩm theo các hình thức sau: Trực tiếp; thông qua đại lý bảo hiểm, môi giới bảo hiểm; đấu thầu; giao dịch điện tử và các hình thức khác.

Ngoài ra, Nghị định số 73 năm 2016 cũng chi tiết quy định về các lĩnh vực sau:

  • Hoạt động tái bảo hiểm và hoạt động môi giới bảo hiểm.
  • Chế độ tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm.
  • Quy định về đại lý bảo hiểm và cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm.
  • Cung cấp và sử dụng dịch vụ bảo hiểm, môi giới bảo hiểm qua biên giới.
  • Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm.
  • Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm.
  • Quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo hiểm.

Những quy định này nhằm đảm bảo sự minh bạch, tính chất chuyên nghiệp và tuân thủ quy định trong ngành bảo hiểm và môi giới bảo hiểm.

2. Nội dung Nghị định 73/2016/NĐ-CP về thi hành Luật kinh doanh bảo hiểm  

Số hiệu:

73/2016/NĐ-CP

Loại văn bản:

Nghị định

Nơi ban hành:

Chính phủ

Người ký:

Nguyễn Xuân Phúc

Ngày ban hành:

01-07-2016

Ngày hiệu lực:

01-07-2016

Chương II

CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, CHI NHÁNH NƯỚC NGOÀI, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM

Mục 1. CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG

Điều 6. Điều kiện chung để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

Đối với tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn:

Tổ chức, cá nhân góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Không thuộc các đối tượng bị cấm theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật doanh nghiệp;

b) Tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn phải góp vốn bằng tiền và không được sử dụng vốn vay, vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác để tham gia góp vốn;

c) Tổ chức tham gia góp vốn từ 10% vốn điều lệ trở lên phải hoạt động kinh doanh có lãi trong 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và không có lỗ lũy kế đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;

d) Tổ chức tham gia góp vốn hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có yêu cầu vốn pháp định phải bảo đảm vốn chủ sở hữu trừ đi vốn pháp định tối thiểu bằng số vốn dự kiến góp;

đ) Trường hợp tổ chức tham gia góp vốn là doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty chứng khoán thì các tổ chức này phải bảo đảm duy trì và đáp ứng các điều kiện an toàn tài chính và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận cho phép tham gia góp vốn theo quy định pháp luật chuyên ngành.

Đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm dự kiến được thành lập:

a) Có vốn điều lệ đã góp (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm), vốn được cấp (đối với chi nhánh nước ngoài) không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;

b) Có loại hình doanh nghiệp, Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm), Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) phù hợp với quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan;

c) Có người quản trị, điều hành dự kiến đáp ứng quy định tại Nghị định này.

Có hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định tại Nghị định này.

Điều 7. Điều kiện thành lập doanh nghiệp bảo hiểm

Điều kiện thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm:

Ngoài các điều kiện chung quy định tại Điều 6 Nghị định này, thành viên tham gia góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm phải là tổ chức và đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Đối với tổ chức nước ngoài:

- Là doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dự kiến tiến hành tại Việt Nam hoặc công ty con chuyên thực hiện chức năng đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài ủy quyền để góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam;

- Có ít nhất 10 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực dự kiến tiến hành tại Việt Nam;

- Có tổng tài sản tối thiểu tương đương 02 tỷ đô la Mỹ vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;

- Không vi phạm nghiêm trọng các quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

b) Đối với tổ chức Việt Nam:

- Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm;

- Có tổng tài sản tối thiểu 2.000 tỷ đồng Việt Nam vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

Điều kiện thành lập công ty cổ phần bảo hiểm:

Ngoài các điều kiện chung quy định tại Điều 6 Nghị định này, công ty cổ phần bảo hiểm dự kiến thành lập phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập là tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này và 02 cổ đông này phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 20% số cổ phần của công ty cổ phần bảo hiểm dự kiến được thành lập;

b) Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 50% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán của công ty cổ phần bảo hiểm.

3. Tải toàn bộ Nghị định 73/2016/NĐ-CP về thi hành Luật kinh doanh bảo hiểm     

Tải toàn bộ Nghị định 73/2016/NĐ-CP về thi hành Luật kinh doanh bảo hiểm link bên dưới đây.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo