Nghị định 43/2014/NĐ-CP về thi hành một số điều của Luật Đất đai

Chính phủ đã ban hành quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai thông qua Nghị định 43/2014/NĐ-CP theo đó, UBND tỉnh có trách nhiệm rà soát và xử lý việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư. Hãy cùng ACC tìm hiểu về trách nhiệm xử lý ở nghị định này trong bài viết sau.

1. Tóm tắt Nghị định 43/2014/NĐ-CP về thi hành một số điều của Luật Đất đai

Phạm vi áp dụng

Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.

Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai.

Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.

Điểm nổi bật của nghị định

Chính phủ đã ban hành các quy định chi tiết thi hành Luật đất đai thông qua Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trong đó, UBND tỉnh có nhiệm vụ rà soát và xử lý quá trình thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư, theo các hướng dẫn sau:

Dự án đã có chấp thuận hoặc thông báo trước ngày 01/07/2014:

Tiếp tục cho phép triển khai những dự án đã có văn bản chấp thuận đầu tư hoặc thông báo thu hồi gửi đến từng chủ thể sở hữu đất bị thu hồi. Cũng như văn bản cho phép chủ đầu tư thương lượng trực tiếp với người sử dụng đất bị thu hồi được ban hành trước ngày 01/07/2014.

Hủy bỏ dự án không phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện:

Đối với những dự án thỏa điều kiện trên nhưng không phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm được cấp huyện xác nhận, UBND tỉnh sẽ quyết định hủy bỏ.

Thu hồi đất không thỏa thuận được với chủ sử dụng:

Đối với những dự án được phép thu hồi đất nhưng chủ đầu tư không thể đạt được thỏa thuận với người sử dụng đất, UBND tỉnh sẽ tiến hành trực tiếp thu hồi phần diện tích đất đó.

Quy định về điều kiện giao đất, thuê đất

Quy định về điều kiện giao đất, thuê đất để thực hiện dự án đầu tư được miêu tả chi tiết trong Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, với các điểm đáng chú ý như sau:

  • Những cá nhân hoặc tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, hoặc được cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải đáp ứng một số điều kiện cụ thể liên quan đến dự án và có khả năng tài chính đủ để đảm bảo triển khai việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư.

Điều kiện cụ thể bao gồm:

  • Dự án phải thuộc loại dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê hoặc kết hợp bán và cho thuê, tuân thủ theo quy định của pháp luật về nhà ở.
  • Dự án đầu tư kinh doanh bất động sản phải liên quan đến quyền sử dụng đất và dự án sản xuất kinh doanh, không sử dụng nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước.
  • Có vốn sở hữu ít nhất 20% tổng mức đầu tư đối với dự án có diện tích sử dụng đất dưới 20 ha; ít nhất 15% tổng mức đầu tư đối với dự án có diện tích sử dụng đất từ 20 ha trở lên và có khả năng huy động vốn từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, và các tổ chức, cá nhân khác.

Thời điểm tính gia hạn 24 tháng 

Nghị định hướng dẫn chi tiết về thời điểm tính gia hạn 24 tháng đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc tiến độ sử dụng đất chậm như sau:

  • Đối với dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng trong khoảng thời gian liên tục là 12 tháng kể từ khi chủ đầu tư nhận bàn giao đất trên thực địa, quy định cho phép chủ đầu tư được gia hạn sử dụng thêm 24 tháng, tính từ tháng thứ 13 kể từ thời điểm nhận bàn giao đất trên thực địa.
  • Đối với trường hợp dự án đầu tư chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ đã ghi trong dự án, thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được xác định từ tháng thứ 25, kể từ thời điểm hoàn thành việc đầu tư xây dựng dự án.

2. Nội dung Nghị định 43/2014/NĐ-CP về thi hành một số điều của Luật Đất đai

Số hiệu:

43/2014/NĐ-CP

Loại văn bản:

Nghị định

Nơi ban hành:

Chính phủ

Người ký:

Nguyễn Tấn Dũng

Ngày ban hành:

15-05-2014

Ngày hiệu lực:

01-07-2014

Chương 2.

HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ DỊCH VỤ TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI

Điều 4. Cơ quan quản lý đất đai

Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương bao gồm:

a) Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Sở Tài nguyên và Môi trường;

b) Cơ quan quản lý đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là Phòng Tài nguyên và Môi trường.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng tổ chức bộ máy quản lý đất đai tại địa phương; Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí công chức địa chính xã, phường, thị trấn bảo đảm thực hiện nhiệm vụ.Bổ sung

Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý đất đai ở địa phương và nhiệm vụ của công chức địa chính xã, phường, thị trấn.

Điều 5. Thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực đất đai

Văn phòng đăng ký đất đai:

a) Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tổ chức lại trên cơ sở hợp nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hiện có ở địa phương; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật.

Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký đất đai và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu;

b) Văn phòng đăng ký đất đai có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Kinh phí hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

Tổ chức phát triển quỹ đất:

a) Tổ chức phát triển quỹ đất là đơn vị sự nghiệp công được thành lập theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật; có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Đối với địa phương đã có Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện thì tổ chức lại Tổ chức phát triển quỹ đất trên cơ sở hợp nhất Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện hiện có.

Tổ chức phát triển quỹ đất có chức năng tạo lập, phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và thực hiện các dịch vụ khác.

b) Kinh phí hoạt động của Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện theo quy định của pháp luật về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

Các hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai, bao gồm:

a) Điều tra, đánh giá đất đai; cải tạo đất;

b) Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

c) Đo đạc, lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

d) Tư vấn xác định giá đất;

đ) Đấu giá quyền sử dụng đất;

e) Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính quy định cụ thể về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai, Tổ chức phát triển quỹ đất.

Văn phòng đăng ký đất đai và Tổ chức phát triển quỹ đất phải được thành lập hoặc tổ chức lại trước ngày 31 tháng 12 năm 2015. Trong thời gian chưa thành lập hoặc tổ chức lại các tổ chức theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Trung tâm phát triển quỹ đất đã thành lập được tiếp tục hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ đã được giao.Bổ sung

3. Tải toàn bộ Nghị định 43/2014/NĐ-CP về thi hành một số điều của Luật Đất đai

Tải toàn bộ Nghị định 43/2014/NĐ-CP về thi hành một số điều của Luật Đất đai tại link bên dưới đây.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo