1. Tóm tắt Nghị định 17/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật đất đai
1.1 Căn cứ pháp lý:
Luật Đất đai số 24/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ quy định thi hành Luật Đất đai.
1.2 Nội dung chính:
Nghị định 17/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai, bao gồm:
1.2.1 Quy định về giá đất:
- Phương pháp xác định giá đất;
- Bảng giá đất;
- Thủ tục áp dụng giá đất.
1.2.2 Quy định về thu tiền sử dụng đất:
- Đối tượng nộp tiền sử dụng đất;
- Mức thu tiền sử dụng đất;
- Thủ tục thu tiền sử dụng đất.
1.2.3 Quy định về chuyển quyền sử dụng đất:
- Các hình thức chuyển quyền sử dụng đất;
- Thủ tục chuyển quyền sử dụng đất.
1.2.4 Quy định về giải quyết tranh chấp về đất đai:
- Thẩm quyền giải quyết tranh chấp;
- Thủ tục giải quyết tranh chấp.
1.2.5 Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất:
- Mức bồi thường, hỗ trợ;
- Hỗ trợ tái định cư;
- Thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1.3 Hiệu lực thi hành:
Nghị định 17/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 27/02/2006.
1.4 Tóm tắt:
Nghị định 17/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai, bao gồm các quy định về giá đất, thu tiền sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, giải quyết tranh chấp về đất đai, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Lưu ý:
Tóm tắt này chỉ nêu ra những điểm chính của Nghị định 17/2006/NĐ-CP. Để có được thông tin đầy đủ và chính xác, bạn nên tham khảo trực tiếp văn bản Nghị định.
2. Nội dung Nghị định 17/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật đất đai
Số hiệu: | 17/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 27-01-2006 | Ngày hiệu lực: |
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
1. Sửa đổi khoản 2 Điều 30 như sau:
"2. Việc chấp hành tốt pháp luật về đất đai của người xin giao đất, thuê đất đối với trường hợp người xin giao đất, thuê đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước đó để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Trên cơ sở bản tự kê khai của người xin giao đất, thuê đất về tất cả diện tích đất, tình trạng sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê trước đó và tự nhận xét về chấp hành pháp luật về đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đang làm thủ tục giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đã giao, đã cho thuê để xác minh mức độ chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất trong quá trình thực hiện các dự án đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Trường hợp người xin giao đất, thuê đất là tổ chức kinh tế không thuộc sở hữu nhà nước thì phải kê khai tất cả diện tích đất, tình trạng sử dụng đất mà Nhà nước đã giao, đã cho thuê đối với tổ chức kinh tế đó và các tổ chức kinh tế khác có cùng chủ sở hữu."
2. Bổ sung khoản 4 vào Điều 30 như sau:
“4. Suất đầu tư trên một đơn vị diện tích đất được tính bằng tổng số vốn đầu tư trên đất chia cho tổng diện tích đất của dự án. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương để quy định suất đầu tư tối thiểu trên một đơn vị diện tích đất phù hợp với từng loại dự án và từng địa bàn đầu tư làm căn cứ cho việc thẩm định dự án và thẩm định nhu cầu sử dụng đất của dự án đầu tư”.
3. Bổ sung điểm đ và điểm e vào khoản 2 Điều 36 như sau:
“đ) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về khoáng sản; sử dụng đất để làm mặt bằng di dời các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo yêu cầu bảo vệ môi trường hoặc theo quy hoạch mà không thể bố trí vào khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
e) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ công cộng bao gồm các công trình giao thông, điện lực, thuỷ lợi, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, thông tin liên lạc, đường ống dẫn xăng dầu, đường ống dẫn khí, giáo dục, đào tạo, văn hoá, khoa học kỹ thuật, y tế, thể dục, thể thao, chợ”.
4. Sửa đổi khoản 7 Điều 36 như sau:
“7. Không được chuyển đất đã giao để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, xây dựng khu công nghiệp, làm mặt bằng sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp sang mục đích xây dựng kinh doanh nhà ở, đất ở trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Luật Đất đai cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và phù hợp với căn cứ chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 31 của Luật Đất đai.”
3. Tải toàn bộ Nghị định 17/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật đất đai
Tải toàn bộ Nghị định 17/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật đất đai tại link bên dưới đây.
Nội dung bài viết:
Bình luận