Ngày 24/11/2016 ban hành Nghị định 157/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 150/2006 hướng dẫn Pháp lệnh cựu chiến binh về cựu chiến binh; quyền lợi của cựu chiến binh; tổ chức của cựu chiến binh Việt Nam; kinh phí, tài sản của Hội cựu chiến binh Việt Nam; chính sách, chế độ của Hội cựu chiến binh. Nghị định đã sửa đổi bổ sung một số quy định mới khác hơn so với các nghị định trước. Hãy cùng ACC tìm hiểu về các quy định mới ở nghị định trong bài viết sau.
1. Tóm tắt Nghị định 157/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 150/2006/NĐ-CP
Điểm nổi bật của nghị định
Nghị định số 157/2016 đã thực hiện một số điều chỉnh quan trọng đối với chính sách và quyền lợi của cựu chiến binh, theo đó:
Quyền lợi của Cựu Chiến binh:
- Mở rộng quyền lợi của cựu chiến binh bao gồm cả những người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau 30/4/1975.
- Hưởng chế độ bảo hiểm y tế và chế độ mai táng phí theo quy định khi từ trần.
- Cựu chiến binh cô đơn và không có nơi nương tựa được ưu tiên tiếp nhận nuôi dưỡng và chăm sóc tại trung tâm xã hội. Đồng thời, họ được hỗ trợ pháp lý theo quy định.
Kinh phí và Tài sản của Hội Cựu chiến binh:
- Bổ sung nguồn kinh phí từ viện trợ, tài trợ và hỗ trợ từ các đơn vị, tổ chức.
- Ngân sách trung ương và địa phương đảm bảo nguồn kinh phí cho Hội Cựu chiến binh tại các cấp.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp của chúng cũng có trách nhiệm bảo đảm kinh phí cho Hội Cựu chiến binh trực thuộc.
Chính sách và Chế độ cho Cựu Chiến binh làm công tác Hội Cựu chiến binh:
- Cựu chiến binh công tác tại Hội Cựu chiến binh không hưởng lương hưu và trợ cấp mất sức hàng tháng nếu không tham gia biên chế. Chỉ những người tuyển dụng trong biên chế và đang làm công tác Hội Cựu chiến binh mới được hưởng lương và chế độ khác, bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành.
- Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã hưởng các chế độ ưu đãi như trợ cấp một lần tùy thuộc vào số năm tham gia công tác.
- Cựu chiến binh tham gia công tác tại cơ quan Hội Cựu chiến binh từ cấp huyện cũng được hưởng trợ cấp một lần tùy thuộc vào số năm công tác.
Những điều chỉnh này đã có hiệu lực từ ngày ban hành Nghị định, giúp cải thiện đời sống và quyền lợi của cựu chiến binh đang hoặc đã tham gia vào công tác của Hội Cựu chiến binh.
Quy định thành lập Hội Cựu chiến binh trong doanh nghiệp
Nghị định số 157/2016/NĐ-CP ngày 24/11/2016 đã thực hiện sửa đổi và bổ sung Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 về chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Cựu chiến binh. Theo quy định mới, Chính phủ cho phép doanh nghiệp có đủ điều kiện thành lập Hội Cựu chiến binh.
Đối với các doanh nghiệp đã có tổ chức Đảng, Hội Cựu chiến binh cấp trên và tổ chức Đảng tại doanh nghiệp sẽ cùng căn cứ vào điều kiện cụ thể để phối hợp thành lập Hội Cựu chiến binh tại doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp chưa có tổ chức Đảng, nếu có nguyện vọng thành lập Hội Cựu chiến binh từ phía người lao động là cựu chiến binh, tổ chức Đảng cấp trên sẽ phối hợp với doanh nghiệp và Hội Cựu chiến binh cấp trên để xem xét và quyết định về việc thành lập Hội Cựu chiến binh.
Về chế độ và chính sách đối với cựu chiến binh đảm nhiệm chức danh Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Nghị định quy định như sau:
- Với Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã, mỗi năm tham gia công tác hội sẽ được hưởng trợ cấp một lần, tương đương một nửa tháng lương hiện hưởng.
- Với Phó Chủ tịch, mỗi năm tham gia công tác sẽ được hưởng trợ cấp một lần, tương đương một nửa tháng phụ cấp hiện hưởng.
- Với Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh từ cấp huyện trở lên, mỗi năm công tác hội sẽ được hưởng trợ cấp một lần, tương đương nửa tháng lương hiện hưởng.
Những quy định này giúp tạo điều kiện cho doanh nghiệp và tổ chức Đảng phối hợp hiệu quả trong việc thành lập và duy trì hoạt động của Hội Cựu chiến binh, đồng thời thúc đẩy chăm sóc chính sách và chế độ cho cựu chiến binh đang đảm nhiệm các chức danh trong hội.
2. Nội dung Nghị định 157/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 150/2006/NĐ-CP
Số hiệu: |
157/2016/NĐ-CP |
Loại văn bản: |
Nghị định |
Nơi ban hành: |
Chính phủ |
Người ký: |
Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: |
24-11-2016 |
Ngày hiệu lực: |
15-01-2017 |
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh
Bổ sung Điều 2 như sau:
a) Bổ sung vào điểm b, điểm c khoản 3 Điều 2:
“b) Cán bộ, chiến sĩ dân quân, tự vệ, du kích tập trung ở miền Bắc từ ngày 27 tháng 01 năm 1973 trở về trước (ngày ký Hiệp định Pari chấm dứt chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ở miền Bắc), đã tham gia chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu ở đơn vị tập trung theo quyết định thành lập hoặc giao nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.
c) Cán bộ, chiến sĩ dân quân, tự vệ, du kích ở miền Nam từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước, đã tham gia chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu theo sự quản lý, phân công hoặc giao nhiệm vụ của tổ chức, cơ sở cách mạng có thẩm quyền”.
b) Bổ sung vào điểm a, điểm b khoản 5 Điều 2:
“a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân viên quốc phòng thuộc quân đội nhân dân Việt Nam đã tham gia chiến đấu, làm nhiệm vụ quốc tế, trực tiếp phục vụ chiến đấu trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
Cán bộ, chiến sĩ dân quân, tự vệ đã tham gia chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu ở đơn vị tập trung theo quyết định thành lập hoặc giao nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền sau ngày 30 tháng 4 năm 1975.
b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đã hoàn thành nhiệm vụ tại ngũ trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đã phục viên, nghỉ hưu, chuyển ngành.”
Sửa đổi, bổ sung khoản 6, khoản 7, khoản 9 Điều 5 như sau:
“6. Cựu chiến binh tham gia kháng chiến từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước hoặc tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, khi từ trần được hưởng chế độ mai táng phí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành.
Cựu chiến binh cô đơn, không nơi nương tựa, không có nguồn thu nhập khi hết tuổi lao động được Hội Cựu chiến binh cơ sở đề nghị, chính quyền địa phương xác nhận thì được ưu tiên tiếp nhận vào nuôi dưỡng, chăm sóc tại các trung tâm nuôi dưỡng của xã hội; cựu chiến binh được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
Cựu chiến binh trong các cơ quan làm công tác Hội Cựu chiến binh được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định hiện hành, được tham gia thi tuyển vào các trường đào tạo của trung ương, địa phương để nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Hội. Kinh phí đào tạo do ngân sách nhà nước bảo đảm theo chế độ đào tạo cán bộ, công chức hiện hành.”
Bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:
“4. Trong doanh nghiệp nếu có đủ điều kiện thành lập Hội Cựu chiến binh thì được tổ chức như sau:
a) Đối với doanh nghiệp có tổ chức Đảng thì Hội Cựu chiến binh cấp trên cơ sở cùng với tổ chức Đảng tại doanh nghiệp căn cứ vào điều kiện cụ thể phối hợp với doanh nghiệp thành lập Hội Cựu chiến binh tại doanh nghiệp đó.
b) Đối với doanh nghiệp chưa có tổ chức Đảng, nếu người lao động là cựu chiến binh có nhu cầu thành lập hội thì tổ chức Đảng cấp trên cơ sở phối hợp với doanh nghiệp và Hội Cựu chiến binh cấp trên cơ sở xem xét, quyết định thành lập Hội Cựu chiến binh tại doanh nghiệp đó.”
3. Tải toàn bộ Nghị định 157/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 150/2006/NĐ-CP
Tải toàn bộ Nghị định 157/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 150/2006/NĐ-CP link bên dưới đây.
Nội dung bài viết:
Bình luận