Nghị định 143/2020/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế

Ngày 10/12/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 143/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP và Nghị định 113/2018/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế. Theo đó, nghị định ghi nhận các quy định mới về các chính sách về hưu sớm đối với người thuộc diện tinh giản biên chế . Hãy cùng ACC tìm hiểu về các quy định mới này ở nghị định trong bài viết sau.

1. Tóm tắt Nghị định 143/2020/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế    

Điểm mới của nghị định

Chính sách về hưu sớm đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế được quy định chi tiết trong Nghị định 143/2020/NĐ-CP, sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP và Nghị định 113/2018/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế. Dưới đây là một số điểm chính của chính sách này:

Không trừ tỷ lệ lương hưu:

  • Người thuộc diện tinh giản biên chế khi nghỉ hưu sớm không phải chịu trừ tỷ lệ lương hưu.

Trợ cấp hưu sớm:

  • Những người này được hưởng trợ cấp, được tính theo thang bậc:
  • 3 tháng tiền lương cho mỗi năm về hưu sớm.
  • 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác có đóng BHXH.
  • Từ năm thứ 21 trở đi, mỗi năm có đóng BHXH sẽ được hưởng ½ tháng tiền lương.

Điều kiện hưởng chính sách:

  • Có độ tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu theo quy định của Bộ luật lao động 2019.
  • Thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên.
  • Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
  • Hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện ĐBKK, bao gồm cả thời gian làm việc ở khu vực có phụ cấp 0.7 trở lên.

Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi và phúc lợi cho những người có công đóng góp lâu dài và đối mặt với các điều kiện công việc đặc biệt khó khăn.

2. Nội dung Nghị định 143/2020/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế    

Số hiệu:

143/2020/NĐ-CP

Loại văn bản:

Nghị định

Nơi ban hành:

Chính phủ

Người ký:

Nguyễn Xuân Phúc

Ngày ban hành:

10-12-2020

Ngày hiệu lực:

10-12-2020

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế.

Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP như sau:

“c) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan, đơn vị bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

d) Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên không hoàn thành nhiệm vụ được giao nhưng không thể bố trí việc làm khác hoặc được cơ quan, đơn vị bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

đ) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức có 01 năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

e) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

g) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định của pháp luật hoặc trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định của pháp luật nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.”

3. Tải toàn bộ Nghị định 143/2020/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế    

Tải toàn bộ Nghị định 143/2020/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế link bên dưới đây.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (959 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo