Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều về việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu

Ngày 21/12/2022  ban hành Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính (TTHC), cung cấp dịch vụ công (DVC). Theo đó, kể từ ngày 01/01/2023, các TTHC, DVC có yêu cầu nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy được thay thế bằng việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hãy cùng ACC tìm hiểu về sự đổi mới quy định này ở nghị định trong bài viết sau.

1. Tóm tắt Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều về việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu

Phương thức thay thế sổ hộ khẩu 

Đây là nội dung được thay đổi theo Nghị định 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022, liên quan đến việc nộp và xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính (TTHC) và cung cấp dịch vụ công (DVC).

Tính từ ngày 01/01/2023, các TTHC và DVC đòi hỏi nộp và xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy sẽ được thay thế bằng việc sử dụng thông tin cư trú của công dân từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (CSDLQG về dân cư).

Quy trình khai thác, sử dụng thông tin có thể được thực hiện thông qua một trong các phương thức sau đây:

  • Tra cứu và khai thác thông tin cá nhân qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh đã được liên kết với CSDLQG về dân cư hoặc thông qua Cổng DVC quốc gia.
  • Tra cứu thông tin cá nhân qua tài khoản định danh điện tử của công dân hiển thị trong ứng dụng VNeID.
  • Sử dụng thiết bị đầu đọc trực tuyến đã được kết nối với CSDLQG về dân cư, bao gồm thiết bị đọc mã QRCode hoặc thiết bị đọc chíp trên thẻ CCCD.
  • Sử dụng các phương thức khai thác khác theo quy định của ngành.

Trong trường hợp không thể truy cập thông tin cư trú của công dân theo các phương thức trên, công dân có thể yêu cầu nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ sau đây để chứng minh thông tin cư trú:

  • Thẻ CCCD.
  • Chứng minh nhân dân (CMND).
  • Giấy xác nhận thông tin cư trú.
  • Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong CSDLQG về dân cư.

Điểm nổi bật của nghị định

Tính từ ngày 01/01/2023, việc yêu cầu công dân xuất trình giấy tờ chứng minh thông tin cư trú đã không còn áp dụng.

Ngày 21/12/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định 104/2022/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, số tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công.

Theo nghị định này, trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công, các cơ quan, tổ chức và cá nhân sẽ sử dụng thông tin cư trú từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để thực hiện thủ tục và cung cấp dịch vụ. Công dân không còn bị yêu cầu phải nộp hay xuất trình giấy tờ để chứng minh thông tin cư trú của mình.

Trong trường hợp thông tin về cư trú không thể khai thác hoặc chưa được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ quan, cán bộ có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết thủ tục, cung cấp dịch vụ công có thể yêu cầu công dân nộp hoặc xuất trình giấy tờ chứng minh thông tin cư trú.

Ngoại trừ các lĩnh vực như giáo dục, y tế, đất đai, thuế, quy định về việc nộp và xuất trình sổ hộ khẩu, số tạm trú giấy trong các thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công đã được hủy bỏ. Thay vào đó, người dân chỉ cần xuất trình một trong các loại giấy tờ như Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

2. Nội dung Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều về việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu

Số hiệu:

104/2022/NĐ-CP

Loại văn bản:

Nghị định

Nơi ban hành:

Chính phủ

Người ký:

Vũ Đức Đam

Ngày ban hành:

21-12-2022

Ngày hiệu lực:

01-01-2023

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2019

Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 28 như sau:

“a) Đối với người lao động: Giấy đề nghị vay vốn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nơi thực hiện dự án theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Nghị định này;”.

Thay thế một số cụm từ tại điểm b khoản 2 Điều 28 như sau:

Thay thế cụm từ “bản sao Chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú” và cụm từ “bản sao Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú” bằng cụm từ “bản sao Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc giấy khai sinh”.

Thay thế Mẫu số 1a ban hành kèm theo Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2019 bằng Mẫu số 1 ban hành kèm theo Nghị định này.

Bãi bỏ Mẫu số 1b ban hành kèm theo Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2019.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều và biểu mẫu của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế

Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 như sau:

“1. Người có tên trong cùng một hộ gia đình đăng ký thường trú, trừ những người thuộc đối tượng quy định tại các điều 1, 2, 3, 4 và 6 Nghị định này.”.

Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:

“2. Những người có tên trong cùng một hộ gia đình đăng ký tạm trú, trừ đối tượng quy định tại các điều 1, 2, 3, 4 và 6 Nghị định này và đối tượng đã tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 1 Điều này.”.

Bãi bỏ cụm từ “Số sổ hộ khẩu (hoặc sổ tạm trú)” tại Mẫu số 3 ban hành kèm theo Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế.

Sửa đổi, bổ sung nội dung tại mục 4, phần hướng dẫn của Mẫu số 4 ban hành kèm theo Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế như sau:

“4. Cá nhân đăng ký nhận kết quả trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội, khi đến nhận kết quả là tiền giải quyết chế độ bảo hiểm y tế, viên chức bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả hướng dẫn cá nhân như sau:

a) Người hưởng chế độ trực tiếp nhận: Cung cấp giấy hẹn và thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân.

b) Người khác nhận thay:

Nếu là thân nhân của người hưởng chế độ: Cung cấp giấy hẹn, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân và một trong các giấy tờ chứng minh là thân nhân của người hưởng bảo hiểm y tế sau: bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh hoặc Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Nếu là người giám hộ: Cung cấp giấy hẹn, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân, giấy tờ chứng minh là giám hộ đương nhiên của người hưởng bảo hiểm y tế (bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh hoặc Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư). Trong trường hợp không có người giám hộ đương nhiên theo quy định của pháp luật thì cung cấp giấy hẹn, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân, quyết định công nhận việc giám hộ của cấp có thẩm quyền.

Nếu không phải là thân nhân hoặc người giám hộ nêu trên, cung cấp giấy hẹn, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân, giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật hiện hành.”.

3. Tải toàn bộ Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều về việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu

Tải toàn bộ Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều về việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu tại link bên dưới đây.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo