Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung luật đất đai

1. Tóm tắt Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung luật đất đai

Điểm mới chính:

1.1 Sửa đổi, bổ sung Nghị định 43/2014/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất đai:

  • Quy định cụ thể về thẩm quyền thu hồi đất;
  • Bổ sung quy định về thu hồi đất để thực hiện dự án, công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
  • Thay đổi thời hạn sử dụng đất đối với một số trường hợp;
  • Quy định về chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

1.2 Sửa đổi, bổ sung Nghị định 44/2014/NĐ-CP về bảng giá đất:

  • Cập nhật bảng giá đất áp dụng cho từng khu vực, loại đất;
  • Quy định cụ thể về phương pháp xác định giá đất.

1.3 Sửa đổi, bổ sung Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất:

  • Nâng mức bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất;
  • Quy định cụ thể về tái định cư cho người bị thu hồi đất.

1.4 Bổ sung một số quy định mới:

  • Quy định về quản lý đất đai ven biển, ven đảo;
  • Quy định về quản lý đất đai trong khu vực quy hoạch, lập dự án;
  • Quy định về thanh tra đất đai.

Ngoài ra, Nghị định còn sửa đổi, bổ sung một số quy định khác liên quan đến quản lý, sử dụng đất đai.

Lưu ý:

  • Tóm tắt này chỉ nêu ra những điểm mới chính của Nghị định 01/2017/NĐ-CP. Để có được thông tin đầy đủ và chính xác, bạn nên tham khảo trực tiếp văn bản Nghị định.
  • Nghị định 01/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15/02/2017.

2. Nội dung Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung luật đất đai

Số hiệu: 01/2017/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 06-01-2017 Ngày hiệu lực: 03-03-2017

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Xác định loại đất

1. Trường hợp đang sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật đất đai thì loại đất được xác định như sau:

a) Trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng;

b) Trường hợp đang sử dụng, đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất.

2. Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì việc xác định loại đất được căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và dự án đầu tư.

3. Đối với thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất) thì việc xác định loại đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:

a) Trường hợp xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích cho từng thửa đất đó;

b) Trường hợp không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì mục đích sử dụng đất chính được xác định theo loại đất có mức giá cao nhất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành.

Trường hợp nhà chung cư có mục đích hỗn hợp, trong đó có một phần diện tích sàn nhà chung cư được sử dụng làm văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ thì mục đích sử dụng chính của phần diện tích đất xây dựng nhà chung cư được xác định là đất ở.

4. Cơ quan xác định loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư; là Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp thu hồi đất thì cơ quan có thẩm quyền xác định loại đất là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trường hợp thửa đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền xác định loại đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thì cơ quan xác định loại đất là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”

3. Tải toàn bộ Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung luật đất đai

Tải toàn bộ Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi đổi bổ sung luật đất đai tại link bên dưới đây.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (951 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo