Sổ liên lạc được coi là cầu nối giữa gia đình và nhà trường, hàng tuần, hàng tháng gửi thông báo về nhà về kết quả học tập của từng học trò. Hiện nay, sổ liên lạc điện tử đã được sử dụng rất nhiều trong các trường học, tuy nhiên sổ liên lạc cần đảm bảo đầy đủ nội dung và theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Huấn luyện. Vậy Mẫu sổ liên lạc tiểu học theo thông tư 22/2016/TT-BGDĐT được quy định như thế nào? Hãy cùng ACC tìm hiểu qua bài viết dưới đây!

1. Mẫu sổ liên lạc tiểu học theo thông tư 22/2016/TT-BGDĐT
UBND HUYỆN …. TRƯỜNG TH ….. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc——–o0o——- |
BẢNG LIÊN HỆ HỌC KỲ I – NĂM HỌC: 2017– 2018——o0o——
– Họ và tên học trò: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .; Lớp: . . . . ..
– Ngày sinh: . . . . . . . . . . . . . . . . . . .; Giới tính: . . . . . . . . . . . . . . . .
I) KẾT QUẢ HỌC TẬP VÀ RÈN LUYỆN CỦA HỌC SINH:
Nhân vật | Cấp độ đạt được | HK đạt điểm I | Nội dung | Cấp độ đạt được | |
Tiếng Việt | Dung tích | Tự phục vụ, tự quản lý | |||
Toán học | hợp tác | ||||
ngoại ngữ | Tự học, khắc phục vấn đề | ||||
công nghệ thông tin | Phẩm chất | Chăm học, chăm làm | |||
Khoa học | Tự tin và trách nhiệm | ||||
Lịch sử | Trung thực, kỷ luật | ||||
TN-Xã hội | Kết đoàn, mến thương | ||||
Đạo đức | Thành tích học kỳ I: . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . |
||||
Âm nhạc | |||||
Mỹ thuật | |||||
thủ công | |||||
Tập thể dục |
II) NHẬN XÉT KẾT QUẢ HỌC TẬP VÀ RÈN LUYỆN CỦA HỌC VIÊN:
– Tri thức và kỹ năng: ………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………..................................
………………………………………………………………………………………………..................................
– Dung tích: ………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………..................................
………………………………………………………………………………………………..................................
– Phẩm chất: ………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………...................................
………………………………………………………………………………………………...................................
TRẺ EM HỌC ĐƯỜNG | …, ngày …. 2017
GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM |
2. Đánh giá thường xuyên
1. Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện về kiến thức, kĩ năng, thái độ và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh, được thực hiện theo tiến trình nội dung của các môn học và các hoạt động giáo dục. Đánh giá thường xuyên cung cấp thông tin phản hồi cho giáo viên và học sinh nhằm hỗ trợ, điều chỉnh kịp thời, thúc đẩy sự tiến bộ của học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu học.
2. Đánh giá thường xuyên về học tập:
a) Giáo viên dùng lời nói chỉ ra cho học sinh biết được chỗ đúng, chưa đúng và cách sửa chữa; viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của học sinh khi cần thiết, có biện pháp cụ thể giúp đỡ kịp thời;
b) Học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét sản phẩm học tập của bạn, nhóm bạn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập để học và làm tốt hơn;
c) Khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi với giáo viên về các nhận xét, đánh giá học sinh bằng các hình thức phù hợp và phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện.
3. Đánh giá thường xuyên về năng lực, phẩm chất:
a) Giáo viên căn cứ vào các biểu hiện về nhận thức, kĩ năng, thái độ của học sinh ở từng năng lực, phẩm chất để nhận xét, có biện pháp giúp đỡ kịp thời;
b) Học sinh được tự nhận xét và được tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn về những biểu hiện của từng năng lực, phẩm chất để hoàn thiện bản thân;
c) Khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi, phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học sinh rèn luyện và phát triển năng lực, phẩm chất.
3. Đánh giá định kì
1. Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của học sinh sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học sinh so với chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.
2. Đánh giá định kì về học tập
a) Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, giáo viên căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và chuẩn kiến thức, kĩ năng để đánh giá học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục theo các mức sau:
- Hoàn thành tốt: thực hiện tốt các yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt động giáo dục;
- Hoàn thành: thực hiện được các yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt động giáo dục;
- Chưa hoàn thành: chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt động giáo dục;
b) Vào cuối học kì I và cuối năm học, đối với các môn học: Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc có bài kiểm tra định kì;
Đối với lớp 4, lớp 5, có thêm bài kiểm tra định kì môn Tiếng Việt, môn Toán vào giữa học kì I và giữa học kì II;
c) Đề kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức như sau:
- Mức 1: nhận biết, nhắc lại được kiến thức, kĩ năng đã học;
- Mức 2: hiểu kiến thức, kĩ năng đã học, trình bày, giải thích được kiến thức theo cách hiểu của cá nhân;
- Mức 3: biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề quen thuộc, tương tự trong học tập, cuộc sống;
- Mức 4: vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập, cuộc sống một cách linh hoạt;
d) Bài kiểm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang 10 điểm, không cho điểm 0, không cho điểm thập phân và được trả lại cho học sinh. Điểm của bài kiểm tra định kì không dùng để so sánh học sinh này với học sinh khác. Nếu kết quả bài kiểm tra cuối học kì I và cuối năm học bất thường so với đánh giá thường xuyên, giáo viên đề xuất với nhà trường có thể cho học sinh làm bài kiểm tra khác để đánh giá đúng kết quả học tập của học sinh.
3. Đánh giá định kì về năng lực, phẩm chất
Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, giáo viên chủ nhiệm căn cứ vào các biểu hiện liên quan đến nhận thức, kĩ năng, thái độ trong quá trình đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển từng năng lực, phẩm chất của mỗi học sinh, tổng hợp theo các mức sau:
a) Tốt: đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ và thường xuyên;
b) Đạt: đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường xuyên;
c) Cần cố gắng: chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện chưa rõ.
Trên đây là Mẫu sổ liên lạc tiểu học theo thông tư 22/2016/TT-BGDĐT mà ACC muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng bài viết sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!
Nội dung bài viết:
Bình luận