Mẫu số 20-HS: Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm là văn bản do Tòa án ban hành để thông báo việc xét xử một vụ án hình sự ở cấp sơ thẩm. Văn bản này nêu rõ thời gian, địa điểm xét xử, các bên liên quan và thành phần Hội đồng xét xử, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật trong tố tụng hình sự.
Mẫu số 20-HS: Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm đối với vụ án hình sự
1. Xét xử sơ thẩm là gì? Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là bao lâu?
Xét xử sơ thẩm: Là giai đoạn đầu tiên của quá trình xét xử một vụ án hình sự, tại đó Tòa án sẽ tiến hành xem xét, giải quyết vụ án và đưa ra phán quyết sơ bộ.
Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm: Thời hạn này không cố định mà phụ thuộc vào tính chất, mức độ phức tạp của vụ án. Tuy nhiên, theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự, Tòa án phải đảm bảo rằng các bên có đủ thời gian để chuẩn bị cho phiên tòa, bao gồm thời gian nghiên cứu hồ sơ vụ án, triệu tập nhân chứng, thu thập chứng cứ.
2. Mẫu số 20-HS: Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm đối với vụ án hình sự
3. Hướng dẫn điền Mẫu số 20-HS: Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm đối với vụ án hình sự
Đọc kỹ mẫu: Đọc kỹ mẫu quyết định để hiểu rõ các nội dung cần điền.
Điền đầy đủ thông tin: Điền chính xác các thông tin vào các mục của mẫu quyết định, đảm bảo không bỏ sót bất kỳ thông tin nào.
Kiểm tra lại: Kiểm tra lại toàn bộ quyết định trước khi ký ban hành để tránh sai sót.
Tuân thủ quy định: Quyết định phải tuân thủ các quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự và các văn bản hướng dẫn liên quan.
4. Thẩm quyền xét xử vụ án hình sự của tòa án
4.1. Thẩm quyền xét xử của tòa án cấp huyện
TAND cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ những tội phạm:
- Các tội xâm phạm an ninh quốc gia;
- Các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;
- Các tội quy định tại các điều 123, 125, 126, 227, 277, 278, 279, 280, 282, 283, 284, 286, 287, 288, 337, 368, 369, 370, 371, 399 và 400 của Bộ luật hình sự;
- Các tội phạm được thực hiện ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4.2. Thẩm quyền xét xử của tòa án cấp tỉnh
TAND cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử sơ thẩm những vụ án:
- Vụ án hình sự về các tội phạm không thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực;
- Vụ án hình sự có bị cáo, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngoài;
- Vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của TADN cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực nhưng thuộc trường hợp:
+ Có nhiều tình tiết phức tạp khó đánh giá, thống nhất về tính chất vụ án hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành;
+ Vụ án mà bị cáo là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc ít người.
4.3. Thẩm quyền xét xử của Tòa án theo lãnh thổ
Căn cứ Điều 269 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thẩm quyền xét xử của Tòa án theo lãnh thổ:
- Tòa án có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự là Tòa án nơi tội phạm được thực hiện.
Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được nơi thực hiện tội phạm thì Tòa án có thẩm quyền xét xử là Tòa án nơi kết thúc việc điều tra.
- Bị cáo phạm tội ở nước ngoài nếu xét xử ở Việt Nam thì TAND cấp tỉnh nơi cư trú cuối cùng của bị cáo ở trong nước xét xử.
+ Nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng ở trong nước của bị cáo thì tùy trường hợp, Chánh án TADN tối cao ra quyết định giao cho TADN thành phố Hà Nội hoặc TADN thành phố Hồ Chí Minh hoặc TADN thành phố Đà Nẵng xét xử.
+ Bị cáo phạm tội ở nước ngoài nếu thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự thì Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử theo quyết định của Chánh án Tòa án quân sự trung ương.
Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 270 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì: Tội phạm xảy ra trên tàu bay hoặc tàu biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đang hoạt động ngoài không phận hoặc ngoài lãnh hải của Việt Nam thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án Việt Nam nơi có sân bay hoặc bến cảng trở về đầu tiên hoặc nơi tàu bay, tàu biển đó được đăng ký.
4.4. Thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự
Căn cứ Điều 272 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự như sau:
- Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử:
+ Vụ án hình sự mà bị cáo là quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu; dân quân, tự vệ trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc phối thuộc với Quân đội nhân dân trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; công dân được điều động, trưng tập hoặc hợp đồng vào phục vụ trong Quân đội nhân dân;
+ Vụ án hình sự mà bị cáo không thuộc đối tượng trên (điểm a khoản 1 Điều 272 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015) liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu hoặc gây thiệt hại đến tài sản, danh dự, uy tín của Quân đội nhân dân hoặc phạm tội trong doanh trại quân đội hoặc khu vực quân sự do Quân đội nhân dân quản lý, bảo vệ.
- Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử tất cả tội phạm xảy ra trong địa bàn thiết quân luật.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Mẫu số 20-HS: Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm đối với vụ án hình sự. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận