Mẫu giấy phép lái xe mới nhất

1. Mẫu giấy phép lái xe

Căn cứ pháp lý: Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017

Mẫu giấy phép lái xe mới nhất được thực hiện thao quy định tại Phụ lục số 17 ban hành kèm theo thông tư số 12/2017/TT-BGTVT như sau

Phụ lục 17

MẪU GIẤY PHÉP LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ

(Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT

ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

  1. Mặt trước: 2 
  1. Mặt sau:3
  • In từng hạng giấy phép lái xe cơ giới đ­ường bộ mà ng­ười lái xe đư­ợc phép điều khiển (hiển thị bằng tiếng Việt và tiếng Anh); đối với hạng giấy phép lái xe số tự động thì bổ sung là hạng B1- chỉ được phép điều khiển xe số tự động; đối với hạng giấy phép lái xe B1 cấp cho người khuyết tật ghi rõ “để điều khiển ô tô chuyên dùng cho người khuyết tật”.
  1. Quy cách:
  • Kích thư­ớc: 85,6 x 53,98 x 0,76 mm (theo Tiêu chuẩn ICAO loại ID-1);
  • Tiêu đề "GIẤY PHÉP LÁI XE/ DRIVER’S LICENSE", "CÁC LOẠI XE CƠ GIỚI Đ­ƯỜNG BỘ ĐƯỢC ĐIỀU KHIỂN", chữ "Số/No." và " Ngày trúng tuyển" có màu đỏ, các chữ khác in màu đen;
  • Ảnh của ng­ười lái xe đ­ược in trực tiếp trên giấy phép lái xe;
  • Có lớp màng phủ bảo an trên hai mặt của giấy phép lái xe;
  • Phôi được làm bằng vật liệu PET. hoặc vật liệu có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương, có hoa văn màu vàng rơm và các ký hiệu bảo mật.

 

- Tổng cục Đường bộ Việt Nam thiết kế tính bảo mật, in, phát hành, hướng dẫn và quản lý việc sử dụng giấy phép lái xe trong phạm vi cả nước.

Để tiết kiệm thời gian khi thi giấy phép lái xe, tránh việc không biết phải thực hiện những thủ tục nào và cần những loại giấy tờ gì thì hiện nay có rất nhiều dịch vụ làm giấy phép lái xe xuất hiện. Để tìm hiểu dịch vụ làm giấy phép lái xe là gì và các vấn đề pháp lý có liên quan, hãy theo dõi bài viết dưới đây của ACC

2. Quy định về việc sử dụng và quản lý giấy phép lái xe như thế nào?

Căn cứ pháp lý: Điều 33 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT thì việc sử dụng và quản lý giấy phép lái xe như sau:

  • Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. cấp cho mỗi người bảo đảm duy nhất có 01 số quản lý, dùng chung cho cả giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.
  • Cá nhân nếu có nhu cầu tích hợp giấy phép lái xe, thì đăng ký vào đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc làm thủ tục đổi giấy phép lái xe theo quy định tại Điều 38 của Thông tư này.
  • Người đã có giấy phép lái xe tích hợp của giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn, nếu có nhu cầu tách giấy phép lái xe thì làm thủ tục tách giấy phép lái xe theo quy định tại Điều 38 của Thông tư này.
  • Người có giấy phép lái xe chỉ được lái loại xe ghi trong giấy phép lái xe.
  • Khi đổi, cấp lại, cấp giấy phép lái xe nâng hạng, cơ quan cấp giấy phép lái xe cắt góc giấy phép lái xe cũ và giao cho người lái xe bảo quản.
  • Giấy phép lái xe phải được mang theo người khi lái xe.
  • Giấy phép lái xe bị tước quyền sử dụng hoặc thu hồi theo quy định của pháp luật.
  • Người có giấy phép lái xe hạng B1 muốn hành nghề lái xe và người có nhu cầu nâng hạng giấy phép lái xe phải dự khóa đào tạo và sát hạch để được cấp giấy phép lái xe mới.
  • Người có giấy phép lái xe hạng B1 số tự động không được lái loại xe ô tô số cơ khí (số sàn); nếu có nhu cầu lái xe ô tô số cơ khí, phải học bổ sung và sát hạch nội dung thực hành lái xe để được cấp giấy phép lái xe hạng B1.
  • Người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam thực hiện như sau:
  • Nếu có giấy phép lái xe quốc gia phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;
  • Trường hợp điều ước quốc tế về giấy phép lái xe mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
  • Người có giấy phép lái xe hạng FD, FE do ngành Giao thông vận tải cấp lần đầu trước ngày 01 tháng 7 năm 2009, nếu có nhu cầu điều khiển xe ô tô tải kéo rơ moóc hoặc xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc được đổi bổ sung hạng FC.
  • Giấy phép lái xe hạng A1, A2 do ngành Công an cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 1995, bằng lái xe và giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp còn giá trị được tiếp tục sử dụng.
  • Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. hợp lệ là giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền cấp, có số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn in trên giấy phép lái xe trùng với số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe.
  • Người tẩy xóa, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe; sử dụng giấy phép lái xe hoặc hồ sơ lái xe giả; sử dụng giấy phép lái xe đã khai báo mất để điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ; có hành vi gian dối khác để được đổi, cấp lại, cấp mới giấy phép lái xe thì giấy phép lái xe đó không có giá trị sử dụng, ngoài việc bị cơ quan quản lý giấy phép lái xe ra quyết định thu hồi giấy phép lái xe, hồ sơ gốc và cập nhật dữ liệu quản lý trên hệ thống giấy phép lái xe còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, nếu có nhu cầu cấp lại giấy phép lái xe phải học và sát hạch như trường hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu.

Trên đây là thông tin quy định về mẫu giấy phép lái xe mới nhất theo quy định của pháp luật Việt Nam, ACC gửi đến bạn đọc tham khảo để biết và phân việt được giấy phép nào là đúng quy định giấy phép nào là chưa đúng quy định pháp luật.

 

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (958 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo