Mẫu số 15 báo cáo quyết toán theo thông tư 39

Các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất/ gia công xuất khẩu được yêu cầu nộp BCQT tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và hàng hóa xuất khẩu; trong đó các nguyên liệu, vật tư được miễn thuế nhập khẩu. Trong bài viết này ACC sẽ cung cấp cho bạn Mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL.

Mẫu số 15 báo cáo quyết toán theo thông tư 39

Mẫu số 15 báo cáo quyết toán theo thông tư 39

1. Báo cáo quyết toán là gì?

Báo cáo quyết toán là các báo cáo kế toán cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các dòng tiền của doanh nghiệp đáp ứng các cầu cho những người sử dụng chúng trong việc đưa ra các quyết định về tài chính, kinh doanh.

2. Mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL

Mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL là mẫu báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu của tổ chức, cá nhân đặt gia công tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài. Mẫu báo cáo này được ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.

Mẫu số 15 báo cáo quyết toán theo thông tư 39

Mẫu số 15 báo cáo quyết toán theo thông tư 39

Ghi chú khác: 

  1. Bán thành phẩm được tạo ra từ nguyên liệu nhập khẩu chưa được thể hiện chi tiết tại biểu mẫu này, tổ chức, cá nhân theo dõi, lưu giữ và giải trình khi cơ quan hải quan kiểm tra tình hình sử dụng, báo cáo quyết toán hoặc khi tính thuế, tiêu thụ nội địa.
  2. Các ghi chú khác (nếu có)

Hướng dẫn lập mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL: 

  1. Thông tin nhập - xuất - tồn kho nguyên liệu, vật tư được lập trên cơ sở quản lý theo dõi nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên hệ thống sổ sách kế toán theo các quy định về chế độ kế toán của Bộ Tài chính và theo nguồn nhập kho.
  2. Hướng dẫn chỉ tiêu lập báo cáo quyết toán: 

Cột (2): Là mã của nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp tự xây dựng để quản lý nhập - xuất - tồn kho, quản lý sản xuất. Lưu ý, sử dụng mã theo quản trị của doanh nghiệp khi khai báo trên tờ khai hải quan. Trường hợp tổ chức, cá nhân có sử dụng mã nguyên liệu, vật tư, mã sản phẩm khác với mã đã khai báo trên tờ khai hải quan khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, xuất khẩu sản phẩm thì phải xây dựng, lưu giữ bảng quy đổi tương đương giữa các mã.

Cột (4): Là đơn vị tính của nguyên liệu, vật tư được sử dụng trong quản lý sản xuất, giao dịch mua bán hàng hóa với đối tác nước ngoài và được khai trên tờ khai hải quan.

Cột (5): Là lượng nguyên liệu, vật tư cuối kỳ trước được chuyển sang kỳ báo cáo hiện tại;  

Cột (6): Gồm lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (bao gồm bán thành phẩm, thành phẩm để gắn với sản phẩm xuất khẩu thành sản phẩm đồng bộ) để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhập kho trong kỳ báo cáo; lượng nguyên liệu, vật tư nhận từ hợp đồng gia công khác chuyển sang; hàng nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, đang đi trên đường chưa nhập kho tại cuối kỳ báo cáo; nhập lại kho khi dư thừa trên dây chuyền sản xuất; nhập kho sau khi thuê gia công lại; lượng nguyên liệu, vật tư của DNCX không làm thủ tục hải quan. 

Cột (7): Là lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng phải xuất trả đối tác ở nước ngoài, xuất sang nước thứ 3 hoặc xuất vào khu phi thuế quan, DNCX hoặc chuyển nguyên liệu, vật tư từ hợp đồng gia công này sang hợp đồng gia công cùng hoặc khác đối tác nhận gia công.

Cột (8): Là lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng không được sử dụng vào sản xuất hàng xuất khẩu mà được chuyển mục đích sử dụng, tiêu thụ nội địa, tiêu hủy (trường hợp tiêu hủy giải thích rõ tại cột số 12 và cung cấp hồ sơ kèm theo nếu có).

Cột (9): Là lượng nguyên liệu, vật tư thực tế đưa vào để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu, bao gồm cả phần nguyên liệu, vật tư đưa đi gia công lại.

Cột (10): Là lượng nguyên liệu, vật tư thực tế cấp bù do phần nguyên liệu, vật tư tiêu hao, hao hụt tự nhiên, hao hụt do tạo thành phế liệu, phế phẩm trong quá trình sản xuất; xuất chuyển tiếp từ hợp đồng gia công này sang hợp đồng gia công khác hoặc lượng nguyên liệu, vật tư xuất kho mà chưa được chi tiết tại các cột (7), (8), (9) bao gồm nguyên liệu, vật tư thiếu hụt, hư hỏng mất mát do thiên tai, hỏa hoạn,....

Cột (11): Là lượng nguyên liệu tồn kho tại cuối kỳ báo cáo.

Cột (12): Điền số/ngày quyết định miễn thuế đối với trường hợp nguyên liệu, vật tư bị hỏng hóc, mất mát do thiên tai, hỏa hoạn... và các thông tin khác (nếu có)

  1. Chỉ tiêu (13), (14): Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gặp sự cố, không tiếp nhận được báo cáo quyết toán thì phải điền đầy đủ thông tin tại ô này.

Mẫu báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu của tổ chức, cá nhân đặt gia công tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài được lập theo tháng, quý, năm. Tổ chức, cá nhân đặt gia công phải lập và nộp báo cáo quyết toán cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo.

Mục đích của việc lập báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu là để cơ quan hải quan có căn cứ kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu của tổ chức, cá nhân đặt gia công tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài.

Trên đây là toàn bộ nội dung về Mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL báo cáo quyết toán mà chúng tôi muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho quý bạn đọc đang tìm hiểu về vấn đề này.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo