Mã ngành nghề tư vấn đầu tư giữ vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo sự tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động tư vấn đầu tư. Theo các quy định pháp luật hiện hành, việc phân loại và mã hóa ngành nghề tư vấn đầu tư không chỉ giúp xác định rõ các yêu cầu pháp lý và tiêu chuẩn hành nghề mà còn hỗ trợ trong việc quản lý và giám sát hoạt động của các tổ chức tư vấn. Mời các bạn cùng Luật ACC tìm hiểu chi tiết thông tin về Mã ngành nghề tư vấn đầu tư.
1. Chi phí đầu tư xây dựng được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 31 Nghị định 10/2021/NĐ-CP, theo đó quy định như sau:
"Điều 31. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
1. Các công việc tư vấn đầu tư xây dựng gồm:
a) Lập nhiệm vụ, lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng, lập nhiệm vụ thiết kế; thực hiện khảo sát xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng; lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư (nếu có), Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
b) Thẩm tra Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; thẩm tra thiết kế công nghệ của dự án (nếu có); thẩm tra phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; thi tuyển phương án kiến trúc; thiết kế xây dựng công trình; thẩm tra thiết kế xây dựng công trình, dự toán xây dựng;
c) Lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng; giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt thiết bị;
d) Lập, thẩm tra định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng công trình; thẩm tra an toàn giao thông; áp dụng mô hình thông tin công trình (BIM);
đ) Tư vấn quản lý dự án (trong trường hợp thuê tư vấn); thí nghiệm chuyên ngành xây dựng; kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư (nếu có); kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, toàn bộ công trình (nếu có); giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình (trong trường hợp thuê tư vấn);
e) Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường sơ bộ, báo cáo đánh giá tác động môi trường, quan trắc và giám sát môi trường trong quá trình thi công xây dựng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
g) Thực hiện việc quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình sau khi hoàn thành được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng (nếu có);
h) Các công việc tư vấn khác có liên quan.
2. Nội dung chi phí công việc tư vấn đầu tư xây dựng gồm chi phí nhân công tư vấn (tiền lương, các khoản phụ cấp lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn, trích nộp khác theo quy định của pháp luật đối với các cá nhân thực hiện công việc tư vấn tại dự án); chi phí ứng dụng khoa học công nghệ, quản lý hệ thống thông tin công trình; chi phí thanh toán các dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng phẩm, thông tin, liên lạc; chi phí thuê mướn, sửa chữa, mua sắm tài sản phục vụ tư vấn cho dự án (nếu có); chi phí quản lý của tổ chức tư vấn; chi phí khác; thu nhập chịu thuế tính trước; thuế giá trị gia tăng và chi phí dự phòng. Riêng chi phí khảo sát xây dựng, thí nghiệm chuyên ngành xây dựng gồm các khoản mục chi phí quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này và các chi phí khác có liên quan (nếu có).
3. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) do Bộ Xây dựng ban hành hoặc bằng cách lập dự toán trên cơ sở phạm vi công việc tư vấn, khối lượng công việc phải thực hiện, kế hoạch thực hiện của gói thầu và các quy định về chế độ, chính sách do nhà nước ban hành.
4. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng đã phê duyệt là chi phí tối đa để thực hiện công tác tư vấn đầu tư xây dựng và chỉ được điều chỉnh khi thay đổi về phạm vi công việc, điều kiện và tiến độ thực hiện công tác tư vấn đầu tư xây dựng. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được quản lý thông qua hợp đồng tư vấn xây dựng.
5. Trường hợp chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện một số công việc tư vấn đầu tư xây dựng thì được bổ sung chi phí thực hiện các công việc này vào chi phí quản lý dự án.
6. Chi phí thuê tư vấn nước ngoài thực hiện một số loại công việc tư vấn thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định này."
Như vậy, Chi phí đầu tư xây dựng được quy định chi tiết trong nhiều văn bản pháp luật, bao gồm các nghị định và thông tư liên quan. Dưới đây là một số điểm chính về quy định chi phí đầu tư xây dựng:
- Chi phí xây dựng công trình: Theo Điều 31 Nghị định 10/2021/NĐ-CP, chi phí đầu tư xây dựng bao gồm chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khảo sát, thí nghiệm chuyên ngành, chi phí thiết kế, thi công, giám sát, và các khoản chi phí khác có liên quan đến việc thực hiện dự án xây dựng. Chi phí này cần được xác định dựa trên định mức tỷ lệ phần trăm hoặc lập dự toán dựa trên phạm vi công việc và khối lượng công việc.
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: Bao gồm chi phí nhân công, chi phí ứng dụng công nghệ, chi phí thuê mướn tài sản, chi phí quản lý của tổ chức tư vấn, chi phí khác như thuế giá trị gia tăng và chi phí dự phòng. Các chi phí này được quản lý qua hợp đồng tư vấn và chỉ được điều chỉnh khi có thay đổi về phạm vi công việc, điều kiện thực hiện.
- Chi phí quản lý dự án: Được quy định tại Điều 32 Nghị định 10/2021/NĐ-CP, bao gồm các khoản chi phí liên quan đến quản lý dự án, có thể được bổ sung nếu chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án thực hiện một số công việc tư vấn đầu tư xây dựng.
- Chi phí khác: Bao gồm chi phí đánh giá tác động môi trường, chi phí kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, và thiết bị lắp đặt vào công trình. Các chi phí này cần được xác định rõ ràng và hợp lý để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc thực hiện dự án xây dựng.
- Chi phí dự phòng: Được tính toán để xử lý các sự cố bất ngờ hoặc các thay đổi không lường trước trong quá trình thực hiện dự án xây dựng.
Việc tuân thủ các quy định về chi phí đầu tư xây dựng giúp đảm bảo tính minh bạch, hiệu quả và chính xác trong quá trình thực hiện dự án xây dựng, đồng thời đáp ứng yêu cầu pháp lý và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.
>> Các bạn có thể tham khảo thêm thông tin tại bài viết Thủ tục thành lập công ty tư vấn đầu tư
2. Quy định của pháp luật về chi phí thuê tư vấn nước ngoài?
Căn cứ Điều 32 Nghị định 10/2021/NĐ-CP, theo đó quy định như sau:
"Điều 32. Chi phí thuê tư vấn nước ngoài
1. Người quyết định đầu tư quyết định việc thuê tư vấn nước ngoài theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Chi phí thuê tư vấn nước ngoài được xác định phù hợp với loại công việc tư vấn trên cơ sở số lượng chuyên gia, trình độ chuyên gia tư vấn, thời gian làm việc của chuyên gia, mức tiền lương của chuyên gia của quốc gia và khu vực dự kiến thuê và các chi phí cần thiết khác để hoàn thành công việc tư vấn.
3. Chi phí thuê tư vấn nước ngoài xác định theo dự toán hoặc cơ sở dữ liệu chi phí thuê tư vấn nước ngoài của các công trình, dự án tương tự tại Việt Nam. Dự toán chi phí thuê tư vấn nước ngoài là toàn bộ chi phí cần thiết dự kiến để hoàn thành dịch vụ tư vấn xây dựng được thuê, gồm: chi phí chuyên gia, chi phí quản lý, các khoản chi phí khác có liên quan, thu nhập chịu thuế tính trước, chi phí dự phòng và các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật.
4. Dự toán chi phí thuê tư vấn nước ngoài do cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm định trình người quyết định đầu tư phê duyệt. Trường hợp dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư, giao cơ quan quản lý cấp trên của chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt.
5. Phương pháp xác định chi phí thuê tư vấn nước ngoài thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng."
3. Mã ngành nghề tư vấn đầu tư
Theo hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg thì hoạt động tư vấn quản lý được quy định như sau:
"702 - 7020 - 70200: Hoạt động tư vấn quản lý
Nhóm này gồm: Việc cung cấp tư vấn, hướng dẫn và trợ giúp điều hành đối với doanh nghiệp và các tổ chức khác trong vấn đề quản lý, như lập chiến lược và kế hoạch hoạt động, ra quyết định tài chính, mục tiêu và chính sách thị trường, chính sách nguồn nhân lực, thực thi và kế hoạch; tiến độ sản xuất và kế hoạch giám sát. Việc cung cấp dịch vụ kinh doanh này có thể bao gồm tư vấn, hướng dẫn hoặc trợ giúp hoạt động đối với doanh nghiệp hoặc các dịch vụ cộng đồng như:
- Quan hệ và thông tin cộng đồng;
- Hoạt động vận động hành lang;
- Thiết kế phương pháp kiểm toán hoặc cơ chế, chương trình chi phí kiểm toán, cơ chế điều khiển ngân quỹ;
- Tư vấn và giúp đỡ kinh doanh hoặc dịch vụ lập kế hoạch, tổ chức, hoạt động hiệu quả, thông tin quản lý...
Loại trừ:
- Thiết kế phần mềm máy vi tính cho hệ thống kiểm toán được phân vào nhóm 62010 (Lập trình máy vi tính);
- Tư vấn và đại diện pháp lý được phân vào nhóm 6910 (Hoạt động pháp luật);
- Hoạt động kế toán, kiểm toán, tư vấn thuế được phân vào nhóm 69200 (Hoạt động liên quan đến kế toán, kiểm toán và tư vấn về thuế);
- Kiến trúc, tư vấn kỹ thuật và công nghệ khác được phân vào nhóm 7110 (Hoạt động về kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan), 7490 (Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác chưa được phân vào đâu);
- Hoạt động quảng cáo được phân vào nhóm 73100 (Quảng cáo);
- Nghiên cứu thị trường và thăm dò dư luận được phân vào nhóm 73200 (Nghiên cứu thị trường và thăm dò dư luận);
- Dịch vụ sắp xếp và tư vấn giới thiệu việc làm được phân vào nhóm 78100 (Hoạt động của các trung tâm, đại lý tư vấn, giới thiệu và môi giới lao động, việc làm);
- Hoạt động tư vấn giáo dục được phân vào nhóm 85600 (Dịch vụ hỗ trợ giáo dục).
>> Các bạn có thể tham khảo thông tin tại bài viết Chuyên viên tư vấn đầu tư chứng khoán cần trình độ gì?
4. Có cần giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề nào để hoạt động trong mã ngành tư vấn đầu tư không?

Để hoạt động trong mã ngành tư vấn đầu tư, doanh nghiệp và cá nhân có thể cần đáp ứng một số yêu cầu về giấy phép và chứng chỉ hành nghề tùy thuộc vào quy định pháp luật cụ thể. Cụ thể:
- Giấy phép hoạt động: Doanh nghiệp cần có giấy phép kinh doanh với mã ngành 70.22 - Hoạt động tư vấn đầu tư. Giấy phép này do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp và xác nhận doanh nghiệp được phép cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư.
- Chứng chỉ hành nghề: Các cá nhân hoạt động trong lĩnh vực tư vấn đầu tư có thể cần có chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ chuyên môn liên quan đến lĩnh vực tư vấn tài chính, phân tích đầu tư, hoặc quản lý danh mục đầu tư. Các chứng chỉ này có thể do các tổ chức chứng nhận chuyên ngành hoặc các cơ quan chức năng cấp.
- Giấy phép hoặc chứng chỉ đặc thù: Nếu doanh nghiệp hoặc cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư trong các lĩnh vực đặc thù như chứng khoán, ngân hàng đầu tư, hay quản lý quỹ đầu tư, thì có thể cần thêm giấy phép hoặc chứng chỉ liên quan do các cơ quan quản lý nhà nước như Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp.
- Yêu cầu về đào tạo và kinh nghiệm: Để đảm bảo chất lượng dịch vụ tư vấn đầu tư, các cá nhân làm việc trong ngành này cần có nền tảng đào tạo chuyên sâu và kinh nghiệm thực tiễn. Việc yêu cầu về đào tạo và kinh nghiệm cụ thể có thể được quy định bởi các tổ chức chứng nhận hoặc các cơ quan quản lý ngành.
- Tuân thủ quy định pháp luật: Doanh nghiệp và cá nhân cần tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến dịch vụ tư vấn đầu tư, bao gồm các quy định về bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư và minh bạch trong hoạt động tư vấn.
Tóm lại, việc hoạt động trong mã ngành tư vấn đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp và cá nhân phải có giấy phép kinh doanh phù hợp, các chứng chỉ hành nghề cần thiết, và phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan để đảm bảo tính hợp pháp và chất lượng dịch vụ.
>> Đọc bài viết Điều kiện kinh doanh dịch vụ tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng tại để được tìm hiểu thêm thông tin
5. Câu hỏi thường gặp
Mã ngành tư vấn đầu tư có yêu cầu về việc thực hiện các chương trình đào tạo hoặc nâng cao kỹ năng không?
Mã ngành tư vấn đầu tư không chỉ yêu cầu doanh nghiệp và cá nhân phải có giấy phép hoạt động và chứng chỉ hành nghề mà còn có yêu cầu về việc thực hiện các chương trình đào tạo và nâng cao kỹ năng. Để đảm bảo chất lượng dịch vụ tư vấn và đáp ứng yêu cầu pháp lý, các cá nhân làm việc trong lĩnh vực này cần thường xuyên cập nhật kiến thức và kỹ năng chuyên môn thông qua các khóa đào tạo và chương trình nâng cao kỹ năng. Việc tham gia các chương trình đào tạo chuyên sâu không chỉ giúp các chuyên gia tư vấn đầu tư cập nhật các xu hướng và thay đổi của thị trường mà còn đảm bảo sự tuân thủ các quy định pháp luật và tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ. Đồng thời, việc duy trì và nâng cao kỹ năng cũng góp phần nâng cao uy tín và hiệu quả của dịch vụ tư vấn đầu tư, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư.
Có cần thực hiện việc kiểm tra hoặc giám sát chất lượng dịch vụ trong mã ngành tư vấn đầu tư không?
Có, việc kiểm tra và giám sát chất lượng dịch vụ trong mã ngành tư vấn đầu tư là rất cần thiết. Để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của các dịch vụ tư vấn đầu tư, các tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực này phải tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn chất lượng được đề ra. Các cơ quan quản lý nhà nước, như Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc các cơ quan chuyên môn khác, có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra và giám sát các hoạt động tư vấn đầu tư để đảm bảo rằng các dịch vụ được cung cấp đáp ứng đầy đủ yêu cầu pháp luật và tiêu chuẩn chất lượng. Đồng thời, doanh nghiệp cũng nên tự thực hiện việc đánh giá và giám sát nội bộ để duy trì và nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo sự hài lòng của khách hàng và bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư. Việc thực hiện kiểm tra và giám sát chất lượng không chỉ giúp phát hiện sớm các vấn đề và điều chỉnh kịp thời mà còn góp phần nâng cao uy tín và sự tin cậy của dịch vụ tư vấn đầu tư.
Mã ngành tư vấn đầu tư có ảnh hưởng đến việc lựa chọn nhà thầu trong các dự án đầu tư không?
Mã ngành tư vấn đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp đến việc lựa chọn nhà thầu trong các dự án đầu tư. Đối với các dự án đầu tư, việc xác định mã ngành tư vấn đầu tư giúp phân loại rõ ràng các loại dịch vụ tư vấn cần thiết và từ đó xác định các tiêu chí lựa chọn nhà thầu phù hợp. Các nhà thầu được chọn phải có khả năng cung cấp các dịch vụ tư vấn đầu tư đáp ứng đúng yêu cầu và tiêu chuẩn của dự án, bao gồm khả năng phân tích, đánh giá cơ hội đầu tư, lập báo cáo nghiên cứu khả thi, và các dịch vụ tư vấn chiến lược đầu tư khác. Việc lựa chọn nhà thầu dựa trên mã ngành này giúp đảm bảo rằng các chuyên gia tư vấn có kiến thức và kinh nghiệm phù hợp, đồng thời giúp quản lý và giám sát chất lượng dịch vụ tư vấn trong quá trình thực hiện dự án. Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả và tính khả thi của dự án đầu tư mà còn bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan, đảm bảo sự minh bạch và chính xác trong các quyết định đầu tư.
Tóm lại, mã ngành nghề tư vấn đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc xác định phạm vi hoạt động và các yêu cầu pháp lý cho các doanh nghiệp và cá nhân trong lĩnh vực này. Việc hiểu rõ mã ngành này không chỉ giúp phân loại và quản lý dịch vụ tư vấn đầu tư một cách chính xác mà còn đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng và pháp lý được tuân thủ. Đồng thời, mã ngành cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn nhà thầu và thực hiện các chương trình đào tạo, nâng cao kỹ năng, góp phần nâng cao hiệu quả và tính minh bạch của các dự án đầu tư. Sự tuân thủ quy định liên quan đến mã ngành tư vấn đầu tư là yếu tố then chốt để bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư và đảm bảo thành công cho các dự án đầu tư.
Nội dung bài viết:
Bình luận